Nghiên cứu nâng cao hiệu quả gia nhiệt bề mặt khuôn bằng khí nóng

NGHIÊN CỨU NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIA NHIỆT  
BỀ MẶT KHUÔN BẰNG KHÍ NÓNG  
RESEARCHING ON IMPROVING THE EFFICIENCY OF HEATING  
MOLD’S SURFACE BY USING HOT AIR  
Đỗ Thành Trung 1), Nguyễn Tình 2)  
1) trungdt@hcmute.edu.vn, 2) tinhbienckmspkt@gmail.com  
1Trường đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM  
2Học viên cao học trường đại học Sư phạm Kỹ thut TP.HCM  
TÓM TẮT  
Đề tài: “Nghiên cứu nâng cao hiệu quả gia nhiệt bề mặt khuôn bằng khí nóng” nhằm nâng cao  
khả năng gia nhiệt và phân bố nhiệt độ đồng đều. Phương pháp gia nhiệt bằng khí nóng có nhiều  
ưu điểm hơn so với các phương pháp gia nhiệt khác như gia nhiệt bằng nước, gia nhiệt bằng  
điện, điện từ ... bởi vì nó có tốc độ gia nhiệt nhanh hơn. Quá trình giải nhiệt nhanh chóng, kết  
cấu thiết bị đơn giản. Rất thuận lợi cho việc chế tạo vận hành, dễ tự động hóa.  
Kết quả của đề tài cho thấy việc sử dụng tấm chắn khí khi gia nhiệt cho nhiệt độ cũng như sự  
đồng đều về nhiệt độ trên các vị trí của tấm insert được nâng cao hơn so với trường hợp không  
sử dụng tấm chắn khí. Kết quả sẽ là cơ sở thực tiễn để xử lý nâng cao hiệu quả gia nhiệt và sự  
phân bố nhiệt trong quá trình gia nhiệt cho khuôn đặc biệt là ở các loại khuôn có các sản phẩm  
của vi khuôn và cũng là cơ sở lý thuyết cho những nghiên cứu sâu hơn cho tương lai ngành vi  
khuôn ở Việt Nam.  
Từ khóa: Khuôn ép nhựa, mật độ điền đầy, gia nhiệt khí nóng.  
ABSTRACT  
Topic: “Researching on improving the efficiency of heating mold’s surface by using hot air", by  
improving efficiency of heating mold’s surface, the heating ability and the evenly temperature  
distribution are improved. Comparing to other heating methods such as: heating by using water,  
electric, electricity, etc. the hot air heating method has many advantages, because this method  
has a faster heating rate. Quick cooling process, simple equipment structure result in  
convenience for manufacturing, operation, factory automation easily.  
The result of the thesis shows that the efficiency of heating by using air shield when heating as  
well as the evenly distribution of temperature on positions of the insert are increased more than  
not using the air shield. The result will be the practical basis for improving the heating efficiency  
and the evenly distribution of temperature during the heating process for molding, especially in  
molds with microform products and this is also the theoretical basis for further studies on the  
future of microform industry in Vietnam.  
Key word: Plastic injection molds, filling density, hot air heating.  
I. GIỚI THIỆU  
Sản phẩm nhựa hiện nay rất đa dạng, từ  
II. TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU  
Một số nghiên cứu:  
đơn giản đến phức tạp, từ kích thước lớn  
đến kích thước nhỏ. Với sự phát triển như  
hiện nay của xã hội, yêu cầu mới được đặt  
ra là việc chế tạo các sản phẩm nhựa bằng  
công nghệ ép phun với bề dày nhỏ hơn 01  
mm như các chip sinh học, các thiết bị  
quang học…  
Trong quá trình điền đầy nhựa vào  
khuôn đặc biệt với sản phẩm thành mỏng,  
những lớp nhựa tiếp xúc với cổng phun  
nhựa của khuôn (bề mặt cổng phun ở nhiệt  
độ thấp) sẽ đông lại. Quá trình đông lại ở  
bề mặc tiếp xúc với cổng phun nhựa sẽ  
làm giảm áp lực của dòng nhựa và hạn chế  
dòng chảy vào lòng khuôn làm cho nhựa  
sẽ không điền đầy được lòng khuôn.  
- Để khắc phục các khuyết tật cho sản  
phẩm nhựa phương pháp gia nhiệt là một  
trong những phương pháp quan trọng trong  
việc giải quyết vấn đề này. Hiện nay có rất  
nhiều phương pháp: gia nhiệt bằng điện trở,  
gia nhiệt bằng chất lỏng, gia nhiệt bằng khí  
nóng,…  
Shia-Chung Chen và các cng s[1]  
nghiên cứu phát triển hệ thống kiểm soát  
nhiệt độ khuôn sử dụng phương pháp gia  
nhiệt bằng khí và ứng dụng phương pháp  
trong các vi khuôn. Kết quả đạt được: Việc  
0
0
gia nhiệt và giải nhiệt từ 60 C đến 100 C,  
0
0
0
110 C, 120 C và trở về 60 C bằng khí có  
thời gian của 1 chu kỳ ngắn hơn so với dùng  
nước gia nhiệt và giải nhiệt cho khuôn (hình  
2).  
Shia-Chung Chen và các cng s[2]  
nghiên cứu, đánh giá tính khả thi ca hệ  
thng gia nhit bng khí cho quá trình ép  
phun gia nhit bmt khuôn. Kết luận: Việc  
gia nhiệt bằng khí nóng có tốc độ tăng nhiệt  
bề mặt khuôn từ 60 0C lên 120 0C trong vòng  
2 giây (nghĩa là tốc trung bình là 30 0C/giây)  
0
và cần 34 giây để trở về 60 C. Trong khi  
dùng các chất gia nhiệt khác phải mất tới 267  
giây để thực hiện một chu trình (hình 3).  
S.-Y. Yang và các cng s[3] nghiên  
cứu phương pháp gia nhiệt khuôn ép nha  
vi các sn phm thành mng. Kết quả đạt  
được: Việc gia nhiệt cho khuôn phun ép  
nhựa đối với sản phẩm thành mỏng có kết  
cấu nhiều lòng khuôn sẽ làm tăng khả năng  
điền đầy lòng khuôn phun ép nhựa, cụ thể ở  
- Gia nhiệt bằng chất lỏng và gia nhiệt  
bằng điện trở có khuyết điểm: sau quá trình  
ép khuôn cần giải nhiệt với thời gian tương  
đối dài, yêu cầu kết cấu khuôn phức tạp.  
0
những mức nhiệt độ ban đầu từ 70 C đến  
- Trong đó, gia nhiệt bằng khí nóng  
có rất nhiều ưu điểm như: có thể gia nhiệt  
linh hoạt ở nhiều vị trí, quá trình gia nhiệt  
xảy ra nhanh và các thiết bị đơn giản nên  
có thể tự động hóa được. Việc điều khiển  
cài đặt nhiệt độ đơn giản và giá thành rẻ  
hơn so với một số phương pháp gia nhiệt  
khác.  
0
110 C thì sự ảnh hưởng của nhiệt độ khuôn  
đối với khả năng điền đầy là không rõ rệt,  
thậm chí còn thấp hơn so với kết cấu 1 lòng  
khuôn (74,68 % so với 82,86 %), nhưng từ  
120 0C trở lên tỷ lệ % điền đầy của kết cấu 4  
lòng khuôn tăng lên nhanh và sẽ điền đầy  
hoàn toàn tất cả các lòng khuôn khi nhiệt độ  
đạt mức 140 0C (hình 4).  
Vì vậy tác giả chọn đề tài: “Nghiên cứu  
nâng cao hiệu quả gia nhiệt bề mặt khuôn  
bằng khí nóng” để nhằm nâng cao tốc độ  
gia nhiệt cho bề mặt khuôn và khả năng  
phân bố nhiệt độ đồng đều cao nhất.  
Shia-Chung Chen và các cng s[4]  
nghiên cu sthay đi nhiệt độ khuôn để cải  
thiện chất lượng bề mặt của các bộ phận ép  
vi khuôn bằng cách sử dụng hệ thống gia  
nhiệt bằng khí. Kết quả đạt được: Nhiệt độ  
khuôn cao hơn, nhiệt độ nóng chảy cao hơn,  
và tốc độ phun nhanh hơn tất cả sẽ nâng cao  
chất lượng bề mặt của sản phẩm ép phun.  
Các độ nhám bề mặt của chi tiết đúc có thể  
được giảm từ 25 μm đến 6,5 μm với sự gia  
0
0
tăng nhiệt độ khuôn từ 100 C đến 160 C.  
Tuy nhiên, khi nhiệt độ đạt đến một mốc  
0
quan trọng của giá trị khoảng 180 C, độ  
nhám trung bình bề mặt của một phần đúc  
tiến về mức khoảng 5 μm. Đồng thời, các  
phần bọt nhựa PC có thể được loại bỏ hoàn  
Hình 1: Phương pháp gia nhiệt bằng  
khí  
0
toàn nếu nhiệt độ khuôn cao hơn 160 C  
(hình 5).  
Th.S Nguyễn Hộ [16] đã nghiên cu  
ảnh hưởng của phương pháp gia nhiệt  
bng khí nóng đến khả năng điền đầy lòng  
khuôn sn phm nha dng thành mng  
(hình 6). Kết quả đạt được: Ở cùng một  
chế độ phun như nhau, cùng một chiều  
dày như nhau nhưng ở những nhiệt độ bề  
mặt khuôn khác nhau thì quá trình điền  
đầy lòng khuôn sẽ khác nhau và cụ thể là  
tăng nhiệt độ bề mặt lòng khuôn lên thì  
khả năng điền đầy lòng khuôn sẽ tăng lên  
với những mức khác nhau.  
Hình 5: Ảnh hưởng của tốc độ dòng chảy  
phun tới độ nhám bề mặt trong đúc ép phun  
khuôn thành mỏng [4]  
Hình 6: So sánh khả năng điền đầy lòng  
khuôn của sản phẩm nhựa thành mỏng với  
vật liệu PP [16]  
III. MÔ TTHÍ NGHIM VÀ MÔ  
PHNG  
Hình 2: So sánh thời gian một chu kỳ  
gia/giải nhiệt bằng khí và bằng nước giải  
nhiệt khác [1]  
Để kim chứng ý tưởng rng liu “tấm  
chắn khí” có đạt hiu quả tăng nhiệt độ và  
ci thin sphân bvùng nhiệt được đồng  
đều khi kết hp với phương pháp gia nhit  
bng khí nóng. Ta skho sát ảnh hưởng ca  
nhiệt độ trên tm insert 50 x 50 x 2 mm (hình  
7), vi nhiệt độ đầu vào là 400 °C, thi gian  
gia nhit 20 s.  
Vi tấm insert có kích thước như trên,  
tác gisthiết kế mẫu “tm chắn khí” là:  
hình tròn đường kính 50 mm cao H mm, bên  
trong rng có thành dày 2 mm và có lthông  
khí vi khi gia nhiệt đường kính 12 mm, có  
X lthoát khí đường kính 2 mm phân bố đều  
trên tm chắn khí” .(Giá trH là 5, 10, 15  
mm, Giá trX vi “tấm chắn khí” tròn là 3,  
6, 12 lthoát khí).  
Hình 3: So sánh các thay đổi nhiệt độ do  
gia nhiệt bằng khí và nước nóng. (một  
chu kỳ nóng / làm mát) [2]  
Vi thiết kế như trên ta sẽ khảo sát được  
3 yếu tlà: Chiu cao khi khí, khong cách  
phun, slthoát khí và phân blthoát khí  
trên mu, từ đó lấy cơ sở để đưa ra kết lun  
về ảnh hưởng các yếu tố trên đến nhiệt độ và  
vùng phân bnhit.  
Nguyên lý hoạt động: Khí nóng sẽ đi từ  
bgia nhiệt qua “tm chắn khí” gia nhit  
cho tm insert và thoát ra ti lthoát khí.  
Hình 4: Ảnh hưởng của nhiệt độ khuôn  
đến khả năng điền đầy lòng khuôn [3]  
Vì điều kin thí nghim và mt schắn khí tròn có khoảng cách phun 3 mm, chiều  
vấn đề khác mà ta chcó thdng li ở  
nghiên cứu “tấm chắn khí tròn” để làm  
tiền đề cho các loi insert tròn, ovan.  
cao khối khí 10 mm  
Hình 7: Bn vtm insert vuông  
IV. SO SÁNH VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ  
MÔ PHỎNG VÀ THỰC NGHIỆM  
Sau khi tiến hành mô phng và thc  
nghim với các trường hp ở bảng 1 và bảng  
2 đề tài thu được kết quả:  
Bng 1: Các trường hợp thí nghiệm của  
tấm chắn khí tròn 3 lỗ thoát khí  
Qua biểu đồ 1 và 5 so sánh ảnh hưởng  
ca khoảng cách phun đối với “tấm chn  
khí” dạng tròn. Thì nhiệt độ của các trường  
hợp có “tấm chắn khí” luôn cao hơn và đều  
hơn so với không có “tấm chắn khí” khong  
80 °C 120 °C và 60 °C 110 °C.  
Qua biểu đồ 2 và 6 so sánh ảnh hưởng  
ca chiu cao khi khí đi với “tấm chn  
khí” dạng tròn. Thì nhiệt độ của các trường  
hợp có “tấm chắn khí” luôn cao hơn và đều  
hơn so với không có “tấm chắn khí” khong  
70 °C 90 °C và 60 °C 80 °C.  
Qua biểu đồ 3 và 7 so sánh ảnh hưởng  
ca slthoát khí trên mt trên đi với “tấm  
chắn khí” dạng tròn. Thì nhiệt độ ca các  
trường hợp có “tấm chắn khí” luôn cao hơn  
và đều hơn so với không có “tấm chắn khí”  
khong 50 °C 90 °C và 50 °C 80 °C.  
Qua biểu đồ 4 và 8 so sánh ảnh hưởng  
ca slthoát khí trên mt bên đi với “tấm  
chắn khí” dạng tròn. Thì nhiệt độ ca các  
trường hợp có “tấm chắn khí” luôn cao hơn  
và đều hơn so với không có “tấm chắn khí”  
khong 60 °C 80 °C và 40 °C 60 °C.  
Qua các biểu đồ 9, 10, 11 và 12:  
+ Hình dạng các đường nhit trên biều đồ  
đều là hình đường cong parabol.  
+ Đường nhit biu din kết quthí nghim  
và kết qumô phng chênh lch khá nh.  
+ Schênh lch nhiệt độ max - min gia các  
trường hp thí nghim và mô phng gn  
bng nhau.  
Bng 2: Các trường hợp thí nghiệm của tấm  
Biểu đồ 1: Sự thay đổi nhiệt độ theo tng  
vtrí trên insert do sự ảnh hưởng ca  
khong cách phun trong quá trình mô  
phng  
Biểu đồ 4: Sự thay đổi nhiệt độ theo tng  
vtrí trên insert do sự ảnh hưởng ca slỗ  
thoát khí trên mt bên trong quá trình mô  
phng  
Biểu đồ 2: Sự thay đổi nhiệt độ theo tng  
vtrí trên insert do sự ảnh hưởng ca  
khong cách chiu cao khi khí trong quá  
trình mô phng  
Biểu đồ 5: Sự thay đổi nhiệt độ theo tng vị  
trí trên insert do sự ảnh hưởng ca khong  
cách phun trong quá trình thc nghim  
Biểu đồ 3: Sự thay đổi nhiệt độ theo tng  
vtrí trên insert do sự ảnh hưởng ca slỗ  
thoát khí trên mt trên trong quá trình mô  
phng  
Biểu đồ 6: Sự thay đổi nhiệt độ theo tng vị  
trí trên insert do sự ảnh hưởng ca khong  
cách chiu cao khi khí trong quá trình thc  
nghim  
Biểu đồ 7: Sự thay đổi nhiệt độ theo tng  
vtrí trên insert do sự ảnh hưởng ca slỗ  
thoát khí trên mt trên trong quá trình  
thc nghim  
Biểu đồ 10: Sthay đi nhiệt độ theo tng vị  
trí trên insert do sự ảnh hưởng ca khong  
cách chiu cao khi khí trong mô phng và  
thc nghim  
Biểu đồ 8: Sự thay đổi nhiệt độ theo  
tng vtrí trên insert do sự ảnh hưởng ca  
slthoát khí trên mt bên trong quá  
trình thc nghim  
Biểu đồ 11: Sự thay đổi nhiệt độ theo tng vị  
trí trên insert do sự ảnh hưởng ca slỗ  
thoát khí trên mt trên trong mô phng và  
thc nghim  
Biểu đồ 9: Sự thay đổi nhiệt độ theo tng  
vtrí trên insert do sự ảnh hưởng ca  
khong cách phun trong mô phng và thc  
nghim  
Biểu đồ 12: Sự thay đổi nhiệt độ theo tng vị  
trí trên insert do sự ảnh hưởng ca slỗ  
thoát khí trên mt cnh bên trong mô phng  
và thc nghim  
phương án cuối cùng trước khi đưa vào thực  
tin sn xut.  
V. KẾT LUẬN  
Qua quá trình kho sát “tấm chắn  
khí” hình tròn vi các khong cách phun,  
slthoát khí, vtrí phân blthoát khí  
và chiu cao khi khí khác nhau đề tài đạt  
được các kết quả như sau:  
Qua đó kết qunghiên cu cho thy:  
- Sdng tm chn khí có 6 lthoát khí mt  
trên vi khong cách phun là 3 mm và chiu  
cao khi khí là 10 mm scho nhiệt độ gia  
nhit và sự đồng đều vnhiệt độ trên tm  
insert là tt nht so với các trường hp còn  
li  
+ Trong các khong cách phun 3, 5, 7  
mm thì khong cách phun 3 mm cho kết  
qunhiệt độ cao nht, 7 mm cho kết quả  
nhiệt độ thp nht. Khong cách phun  
7mm cho sự đồng đều vnhiệt độ ca bề  
mt insert tt nht và khong cách phun  
3mm cho kết quvsự đồng đều bmt  
thp nht.  
- Vic sdng tm chn khí khi gia nhit  
cho thy nhiệt độ cũng như sự đồng đều về  
nhiệt độ trên các vtrí ca tấm insert được  
nâng cao hơn so với trường hp không sử  
dng tm chn khí.  
+ Trong quá trình mô phng và thí  
nghiệm để tìm ra slthoát khí tối ưu  
cho “tấm chắn khí” tròn, kết qunghiên  
cu cho thy slthoát khí càng ít thì  
nhiệt độ càng cao nhưng áp sut càng ln  
và sự đồng đều nhiệt độ bmt càng thp  
và ngược li.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[1] Shia-Chung Chen, Jen-An Chang, Ying-  
Chieh Wang and Chun-Feng Yeh,  
Development of Gas-Assisted Dynamic Mold  
Temperature Control System and Its  
Application for Micro Molding, ANTEC,  
2008, pp. 2208-2212.  
+ Qua quá trình thí nghim và mô phng  
đề tài cho biết được vtrí phân blthoát  
khí mt trên cho kết qunhiệt độ và phân  
bnhit tt nht cho tm cn gia nhit  
bi vì khi phân bmt trên thì dòng khí  
di chuyn vi quãng dường dài nht và  
thun li nht trước khi thoát ra ngoài.  
[2] Shia-Chung Chen, Rean-Der Chien, Su-  
Hsia Lin, Ming-Chung Lin, Jen-An Chang  
Shia-Chung Chen, Rean-Der Chien, Su-Hsia  
Lin and Ming-Chung Lin, Feasibility  
evaluation of gas-assisted heating for mold  
surface temperature control during injection  
molding  
process,  
International  
+ Vùng thtích khí cha trong “tấm  
chắn khí” cũng gây ảnh hưởng rt ln  
đến nhiệt độ cũng như sự phân bnhit  
độ bmt tm gia nhit. Nếu thtích khí  
cha càng ln thì nhit độ càng thp  
nhưng phân bố nhiệt càng đồng đều và  
ngược lại. Trong 3 trường hp thí nghim  
vi chiu cao thtích khí 5, 10, 15 mm  
kết qucho thy 5 mm là tt nht về  
nhiệt độ.  
Communications in Heat and Mass Transfer,  
vol 36, 2009, pp. 806-812.  
[3] S.-Y. Yang, S.-C. Nian, S.-T. Huang and  
Y.-J. Weng, A study on the microinjection  
molding of multi-cavity ultra-thin parts,  
Polymers Advances Technologies, 2011.  
[4] Shia-Chung Chen, Yu-Wan Lin, Rean-  
Der Chien and Hai-Mei Li, Variable Mold  
Temperature to Improve Surface Quality of  
Microcellular Injection Molded Parts Using  
Induction Heating Technology, Advances in  
Polymer Technology, Vol. 27, 2008, No. 4,  
pp. 224232.  
+ Schênh lch nhiệt độ gia các vtrí  
trên tấm insert trong trường hp có tm  
chắn khí đồng đều hơn trong trường hp  
không có tm chn khí.  
[5] B. Sha, S. Dimov, C. Griffiths and M.S.  
+ Nhiệt độ gia nhit tm insert trong  
trường hp có tm chn khí sẽ cao hơn so  
vi nhiệt độ gia nhit tm insert trong  
trường hp không có tm chn khí.  
Packianather….  
Investigation  
of  
microinjection moulding: Factors affecting  
the replication quality, Journal of Materials  
Processing Technology, 2007, pp. 284296.  
+ Schênh lch gia mô phng so vi  
thc nghiệm là không đáng kể. Cho nên  
ta có thdùng mô phỏng để tìm ra  
phương án tối ưu cho việc nâng cao hiu  
qugia nhit bmặt khuôn để đưa ra  
[6] Shia-Chung Chen, Wen-Ren Jong, Jen-  
An Chang and Hsin-Shu Peng…. Simulation  
and verification on rapid mold surface  
eating/cooling  
using  
electromagnetic  
induction technology, 4th International  
Conference on Heat Transfer, Fluid  
Mechanics and Thermodynamics Cairo,  
Egypt, 2005.  
cycle injection molding process,” Materials  
& Design, 2010, Vol. 31, No. 7, pp. 3426 –  
3441.  
[15] S. Liparoti, A. Sorrentino and G.  
Titomanlio, “Fast cavity surface temperature  
evolution in injection molding: control of  
cooling stage and final morphology  
analysis,” RSC Advances, 2016, Vol. 6, pp.  
99274 99281.  
[7] L. Zema, G. Loreti, A. Melocchi, A.  
Maroni, and A. Gazzaniga, “Injection  
molding and its application to drug  
delivery,” Journal of Controlled Release,  
2012, Vol. 159, No. 3, pp. 324331.  
[8] M. V´azquez and B. Paull, “Review on  
recent and advanced applications of  
monoliths and related porous polymer gels  
in micro-fluidic devices,” Analytica  
Chimica Acta, 2010, Vol. 668, No. 2,  
pp.100113.  
[16] S. Liparoti, A. Sorrentino and G.  
Titomanlio, “Fast cavity surface temperature  
evolution in injection molding: control of  
cooling stage and final morphology  
analysis,” RSC Advances, 2016, vol. 6, pp.  
9927499281.  
[9] M.-S. Huang and Y.-L. Huang, “Effect  
of multi-layered induction coils on  
efficiency and uniformity of surface  
heating,” International Journal of Heat  
and Mass Transfer, 2010, Vol. 53, No. 11-  
12, pp. 24142423.  
[17] Nguyn H, Nghiên cu ảnh hưởng ca  
phương pháp gia nhiệt bng khí nóng đến  
khả năng điền đầy lòng khuôn sn phm  
nha dng thành mng, trường Đại học sư  
phạm kỹ thuật TP.HCM, 2015.  
[18] ThS. Trn Minh Thế Uyên, PGS.TS.  
Phạm Sơn Minh, Experimental Study on  
External Air Heating for an Injection  
Molding Process, trường Đại học sư phạm kỹ  
thut TP.HCM, 2019.  
[10] S.-C. Nian, C.-Y. Wu and M.-S.  
Huang, “Warpage control of thin-walled  
injection molding using local mold  
temperatures”,  
International  
Communications in Heat and Mass  
Transfer, 2015, Vol. 61, No. 1, pp. 102–  
110.  
Tác giả chịu trách nhiệm bài viết:  
Họ tên: Nguyễn Tình  
Đơn vị: Công tác tại công ty TNHH  
IIDAMOLD Việt Nam.  
[11] S. Meister and D. Drummer,  
“Affecting the ageing behaviour of  
Điện thoại: 038 602 3068  
injection-moulded  
microparts  
using  
Email: tinhbienckmspkt@gmail.com  
variothermal mould tempering,” Advances  
in Mechanical Engineering, 2013, Vol.  
2013, Article ID407964, pp. 7.  
[12] F. Baruffi,M. Calaon, and G.Tosello,  
“Effectsofmicro-injection  
moulding  
process parameters on accuracy and  
precision of thermoplastic elastomer micro  
rings,” Precision Engineering, 2018, Vol.  
51, pp. 353361.  
[13] M.-C. Jeng, S.-C. Chen, P. S. Minh,  
J.-A. Chang and C.-S. Chung, “Rapid  
mold temperature control in injection  
molding by using steam heating,”  
International Communications in Heat  
and Mass Transfer, 2010, Vol. 37, No. 9,  
pp. 1295 - 1304.  
[14] W. Guilong, Z. Guoqun, L. Huiping  
and G. Yanjin, “Analysis of thermal  
cycling efficiency and optimal design of  
heating/ cooling systems for rapid heat  
pdf 8 trang Mãnh Khiết 10/01/2024 520
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu nâng cao hiệu quả gia nhiệt bề mặt khuôn bằng khí nóng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_nang_cao_hieu_qua_gia_nhiet_be_mat_khuon_bang_khi.pdf