Truy vấn hướng đối tượng dựa trên đồ thị chữ ký nhị phân

Truy vấn hướng đối tượng . . .  
TRUY VẤN HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG DỰA TRÊN  
ĐỒ THỊ CHỮ KÝ NHỊ PHÂN  
Trương Công Tuấn*, Trần Minh Bảo**  
TÓM TẮT  
Bài báo xây dựng một mô hình cấu trúc đồ thị để tổ chức lưu trữ chữ ký của các đối tượng  
trong cơ sở dữ liệu hướng đối tượng, trong đó các đối tượng được mã hóa và xây dựng dưới dạng  
một đồ thị chữ ký, từ đó xây dựng thuật toán để xử lý truy vấn trên đồ thị chữ ký và đề xuất mô  
hình ứng dụng.  
Từ khoá: hướng đối tượng cơ sở dữ liệu; cơ cấu chỉ số; chữ ký; tập tin chữ ký; đồ thị chữ ký  
OBJECT-ORIENTED QUERY PROCESSING BASED BINARY  
SIGNATURE GRAPH  
ABSTRACT  
In this paper, we construct a graph structure model to store object signatures in object-  
oriented databases, in which the objects are hash encoded and presented by a signature graph.  
Then we built an algorithm to process the query on signature graph and propose an application  
model.  
Keyword: Object-oriented database; index structure; signature; signature ile; signature graph.  
1. ĐẶT VẤN ĐỀ  
tượng trên cây chữ ký SD-Tree [3], truy vấn  
Truy vấn trực tiếp trên các đối tượng trong đối tượng trong cơ sở dữ liệu hướng đối tượng  
cơ sở dữ liệu hướng đối tượng rất tốn kém chi dựa trên cấu trúc cây chữ ký đối tượng [2], xây  
phí lưu trữ dữ liệu trong quá trình truy vấn dựng cấu trúc tập tin chữ ký và cây chữ ký [8],  
và tốn nhiều thời gian để thực hiện truy vấn xây dựng cấu trúc đồ thị chữ ký dựa trên tập tin  
trên hệ thống dữ liệu thực. Bài toán đặt ra là chữ ký để truy vấn trong cơ sở dữ liệu hướng  
cần mô tả lại hệ thống dữ liệu đơn giản hơn đối tượng [9, 12], xây dựng cấu trúc cây chữ ký  
và xây dựng cấu trúc dữ liệu tương ứng để có để giảm không gian tìm kiếm dữ liệu [1, 2, 7,  
thể giảm không gian tìm kiếm trong quá trình 10], truy vấn dữ liệu trên tập tin văn bản bằng  
thực thi câu truy vấn mà vẫn đảm bảo được tập tin chữ ký tuần tự và tập tin chữ ký phân  
việc truy vấn được các đối tượng cần thiết.  
mảnh [4], tạo chỉ mục truy vấn cho các tập tin  
Các phương pháp truy vấn dựa trên chữ văn bản [5, 6], tạo cấu trúc cây chữ cân bằng  
ký nhị phân đã công bố như: truy vấn đối và thao tác trên cây chữ ký cân bằng [1, 8],…  
* PGS.TS. Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế. E-Mail: tctuan_it_dept@yahoo.com  
** ThS. GV. Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Tp.HCM. E-Mail: tmbaovn@gmail.com  
59  
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật  
Bài báo sẽ tiếp cận phương pháp tạo chữ  
ký cho các đối tượng, từ đó xây dựng cấu trúc  
đồ thị để tham chiếu đến cơ sở dữ liệu thực.  
Chữ ký nhỏ hơn rất nhiều so với đối tượng  
thực, khoảng từ 10% – 20% so với đối tượng  
[4, 5, 8]. Chữ ký của các đối tượng sẽ được  
lưu trữ trong tập tin chữ ký và qua đó thực  
hiện phép truy vấn các đối tượng dựa trên tập  
tin chữ ký này. Ngoài ra, để việc tìm kiếm  
hiệu quả hơn, cần xây dựng cấu trúc dữ liệu  
lưu trữ tập tin chữ ký. Cấu trúc lưu trữ tập  
tin chữ ký này có thể dưới dạng các tập tin  
chữ ký tuần tự, các tập tin chữ ký phân mảnh,  
cấu trúc cây chữ ký, cấu trúc dạng đồ thị chữ  
ký,… các cấu trúc lưu trữ tập tin chữ ký sẽ  
làm giảm không gian tìm kiếm và tối ưu quá  
trình truy vấn dữ liệu.  
giá trị thuộc tính. Chữ ký của một giá trị thuộc  
tính là một chuỗi bít được mã hóa bằng hàm  
băm, có độ dài với bít 1 và bít 0. Chữ ký đối  
tượng được xây dựng bằng phép toán OR bít  
cho tất cả các chữ ký của các giá trị thuộc tính  
của đối tượng [1].  
Các chữ ký đối tượng của một lớp được  
lưu trữ trong một tập tin, gọi là tập tin chữ  
ký. Tập tin chữ ký tuần tự SSF (Sequential  
Signature File) gồm các chữ ký đối tượng  
được lưu trữ tuần tự [1, 3, 8].  
Một câu truy vấn chỉ định các giá trị cần  
tìm kiếm cũng sẽ được mã hóa thành chữ ký  
truy vấn giống như cách mã hóa chữ ký các  
giá trị thuộc tính của đối tượng. Lúc đó chữ  
ký truy vấn được so sánh đối với mọi chữ ký  
đối tượng trong tập tin chữ ký. Có ba trường  
hợp có thể xảy ra:  
Bài báo mô tả lại hệ thống dữ liệu thực  
trở thành một cấu trúc dữ liệu tham chiếu có  
không gian tìm kiếm nhỏ hơn để từ đó giảm  
thời gian truy vấn dữ liệu và đồng thời cấu  
1. Đối tượng phù hợp với câu truy vấn,  
nghĩa là đối với mọi tập bít trong chữ ký truy  
, tập bít tương ứng trong chữ ký đối  
vấn sq  
trúc dữ liệu tham chiếu trung gian này có thể tượng s cũng chính là nó, tức là sq s = sq;  
truy vấn ngược lại dữ liệu thực sự. Kết quả  
2. Đối tượng không phù hợp với câu truy  
của bài báo sẽ tập trung vào việc xây dựng vấn, nghĩa là sq s ≠ sq ;  
cấu trúc lưu trữ tập tin chữ ký dưới dạng đồ  
3. Chữ ký được đối sánh và cho ra một kết  
thị chữ ký và thuật toán truy vấn đối tượng quả phù hợp nhưng đối tượng không phù hợp  
trên đồ thị chữ ký đồng thời xây dựng mô với điều kiện tìm kiếm trong câu truy vấn.  
hình ứng dụng.  
Để loại ra trường hợp này, các đối tượng phải  
Phần đầu của bài báo sẽ giới thiệu khái được kiểm tra sau khi các chữ ký đối tượng  
quát về chữ ký cho các đối tượng; tiếp theo được đối sánh phù hợp.  
bài báo giới thiệu các khái niệm cơ bản về chữ  
Một ví dụ về chữ ký của đối tượng được  
ký và cấu trúc đồ thị chữ ký; sau đó bài báo minh họa như hình sau:  
thực hiện xây dựng đồ thị chữ ký và thuật toán  
truy vấn đối tượng trên đồ thị chữ ký đồng  
thời xây dựng mô hình ứng dụng; phần cuối  
cùng là kết luận.  
2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ SỞ  
2.1. Chữ ký đối tượng  
Trong một cơ sở dữ liệu hướng đối tượng,  
mỗi đối tượng được biểu diễn bởi một tập các  
Hình 1. Một ví dụ về chữ ký của đối tượng.  
60  
Truy vấn hướng đối tượng . . .  
2.2. Đồ thị chữ ký  
tạp của việc tách nút là O(l3), với l là số chữ  
Định nghĩa 1. Một đồ thị chữ ký G đối ký trên một trang nút lá [11]. Để giải quyết  
với tập tin chữ ký S = s1.s2…sn, trong đó si≠ sj bài toán lưu trữ cơ sở dữ liệu hướng đối tượng  
(i≠j) |sk| = m với k = 1,…, n, là một đồ thị và lưu trữ các đối tượng gần giống nhau trong  
G = (V, E) sao cho:  
cơ sở dữ liệu hướng đối tượng, cần phải xây  
1. Mỗi nút vV có dạng (p, skip) với p là dựng một đồ thị chữ ký Gs có cấu trúc nhị  
con trỏ, trỏ đến chữ ký s trong S skip là một phân nhưng vẫn có thể lưu trữ được danh sách  
số nguyên i không âm, gọi là bước nhảy bít. các chữ ký và cho phép truy ngược lại vị trí  
Nếu i > 0, bít thứ i của sq sẽ được kiểm tra khi của dữ liệu tương ứng, ta xây dựng một cấu  
tìm kiếm. Nếu i = 0, s sẽ được so sánh với sq. trúc Gs như sau:  
2. Đặt e = (u,v)E. Lúc đó e được gán  
Định nghĩa 3. Đồ thị chữ ký Gs của lớp  
nhãn là 0 hoặc 1 và skip(u)>0. Đặt skip(u)=i. đối tượng có dạng: Gj (rj; v1,…, vn), với Gj mô  
Nếu e được gán nhãn là 0 và i>0 thì bít thứ i tả đồ thị chữ ký của lớp đối tượng thứ j, rj là  
của chữ ký được trỏ bởi p(v) là 0. Nếu e được nút gốc của đồ thị Gj v1,…, vn là các nút của  
gán nhãn là 1 và i>0 thì bít thứ i của chữ ký đồ thị Gj. Mỗi nút u trong đồ thị Gj có dạng:  
được trỏ p(v) là 1. Một nút v với skip(u) = 0 < lp(u), skip (u) >, với lp(u) là danh sách các  
thì không có nút con.  
con trỏ tham chiếu đến các vị trí của chữ ký  
Định nghĩa 2. Cho S = s1.s2…sn là tập tin sig(u) trong tập tin chữ ký của lớp đối tượng  
chữ ký. Xét si (1 ≤ i ≤ n). Nếu tồn tại dãy skip(u) là bước nhảy bít.  
j1,…, jh sao cho với mọi k ≠ i (1 ≤ k ≤n) ta có  
Ví dụ như hình vẽ sau đây minh họa tập  
si (j1,…, jh) ≠ sk (j1,…,jh), lúc đó ta nói si (j1,…, tin chữ ký và đồ thị chữ ký:  
jh) định danh chữ ký si hoặc si (j1,…,jh) là một  
định danh của si đối với S.  
3. XÂY DỰNG ĐỒ THỊ CHỮ KÝ VÀ  
THUẬT TOÁN TRUY VẤN ĐỐI TƯỢNG  
3.1. Cấu trúc đồ thị chữ ký  
Trong tập tin chữ ký có thể sẽ xuất hiện  
nhiều chữ ký giống nhau ứng với các đối  
tượng có nội dung giống nhau, quá trình truy Hình 2. Tập tin chữ ký và đồ thị chữ ký  
vấn cần tìm ra tất cả vị trí xuất hiện của đối  
Tại mỗi nút của đồ thị chữ ký sẽ lưu trữ  
tượng phù hợp. Đồ thị chữ ký G theo định danh sách con trỏ tham chiếu đến các chữ ký  
nghĩa 1 chỉ có thể lưu trữ các chữ ký đơn lẻ gần giống nhau nhưng có vị trí xuất hiện khác  
tại nút và cũng không thể lưu trữ được các nhau trong tập tin chữ ký.  
chữ ký giống nhau có tham chiếu đến các đối  
tượng trong cơ sở dữ liệu. Hơn nữa, việc lưu  
3.2. Thuật toán tạo đồ thị chữ ký  
Thuật toán tạo ra đồ thị chữ ký được xây  
trữ danh sách các chữ ký có thể sử dụng cây dựng như sau:  
S-tree [3, 11] là dạng cây nhiều nhánh cân  
bằng tương tự như B+tree, tuy nhiên quá trình  
tạo ra cây S-tree và xử lý quá trình tách nút để  
cân bằng lại cây tương đối phức tạp, độ phức  
Vào: Lớp  
Ra: Đồ thị chữ ký  
Phương pháp 1. Gen-Gs(lớp)  
Begin  
61  
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật  
objs = {oj | ojclass, j = 1,…, n}  
Lp(root) = null; Sig1 = Hashing(o1);  
Lp(root) = Lp(root) sig1;  
root = <1, Lp(root)>;  
j = 2;  
Trong thuật toán tạo đồ thị chữ ký, vì mỗi  
lớp là hữu hạn có đối tượng, đặt:  
objs={oj| oj class, j = 1,…, n}  
Do đó, sẽ tạo được tập hữu hạn có chữ ký  
đối tượng:  
Bước 1. Tạo chữ ký Sigj = Hashing(oj);  
v root;  
Qua bước 2;  
Sig={sigj | sigj = Hashing (oj), j = 1,…, n}  
Với mỗi giá trị j, thuật toán sẽ duyệt từ nút  
gốc của đồ thị Gs để đi tìm nút phù hợp, quá  
Bước 2. If (v không đánh dấu và skip trình này là hữu hạn vì số nút tạo ra trong đồ  
(root) ≠ 0) then Qua bước 3;  
Else{i Skip(v) đánh dấu v;  
If (Sigv[i] = 1) then v = vRight;  
Else v = vLeft;  
thị Gs là hữu hạn. Nên thuật toán sẽ tìm được  
nút phù hợp để đưa chữ ký sigj vào hoặc tạo  
ra một nút mới. Vì vậy, sau hữu hạn bước ứng  
với giá trị của j = 1,…, n thì thuật toán cho kết  
quả là một đồ thị chữ ký Gs với các nút trong  
u có dạng < lp(u), skip(u) >.  
Quay lại bước 2; }  
Bước 3.  
If (Sigj = Sigv)then  
Gọi n là số đối tượng trong một lớp, khi  
đó n=|objs|. Đồ thị chữ ký là dạng đồ thị chữ  
ký và mỗi lần duyệt đồ thị chữ ký sẽ duyệt  
theo nhánh con bên trái hoặc nhánh bên phải,  
nên sẽ có 2(k-1) lần duyệt, với k ≈ 0,1,…, [log2  
{ Lp(v) = Lp(v) Sigj;  
j j + 1; Quay lại bước 1; }  
Else{o v; s=<sigj, Lp(s)>; Qua bước 4;}  
Bước 4.  
Gọi k+1 là vị trí khác nhau đầu tiên giữa n]. Vì có n chữ ký lần lượt đưa vào đồ thị chữ  
Sigj và Sigv;  
Gs, nên số lần duyệt đồ thị tối đa sẽ là: ≈n.  
Tuy nhiên, trong đồ thị chữ ký Gs sẽ lần lượt  
kiểm tra số bít trên mỗi chữ ký trong quá trình  
duyệt đồ thị, gọi m là chiều dài của mỗi chữ  
ký, chi phí của thuật toán tạo ra đồ thị chữ  
Gs sẽ là n.(2.m). Do đó, độ phức tạp trong  
trường hợp này sẽ là O(n.m).  
Thay thế nút v trở thành:  
<k+1, Left(v)=null, Right(v)= null>;  
If (Sigj[k+1] = 1) then  
{v Right = s; v Left = o;}  
Else {v Right = o; v Left = s;}  
j j + 1; Quay lại bước 1;  
End.  
Một ví dụ về tạo đồ thị chữ ký dựa trên tập tin chữ ký hình 2(a) được minh họa như sau:  
Hình 3: Tạo đồ thị chữ ký  
62  
Truy vấn hướng đối tượng . . .  
3.3. Thuật toán truy vấn đối tượng trên sẽ không quay lại một nút sẽ đi qua. Thuật  
đồ thị chữ ký  
toán sẽ đối sánh chữ ký truy vấn và chữ ký  
Sau khi đã tạo ra đồ thị chữ ký Gs, quá tại các nút. Quá trình đối sánh được thực hiện  
trình truy vấn hướng đối tượng ứng với yêu trên một hữu hạn các nút của đồ thị Gs. Nên  
cầu truy vấn sẽ được thực hiện. Dữ liệu cần sau hữu hạn bước thuật toán sẽ cho ra được  
truy vấn sẽ được băm thành dạng chữ ký theo kết quả là một danh sách LP gồm các con trỏ  
cùng phương pháp băm chữ ký trên đồ thị Gs, tham chiếu đến các vị trí của chữ ký truy vấn  
sau đó sẽ tiến hành tìm kiếm trên đồ thị chữ trong tập tin chữ ký.  
Gs. Kết quả của quá trình tìm kiếm này là  
Trong phương pháp 2, gọi n là số nút đã  
một danh sách các con trỏ liên kết đến vị trí được tạo ra trong Gs, mỗi lần duyệt đồ thị có  
chữ ký trong tập tin chữ ký của cơ sở dữ liệu thể đi theo hai nhánh của đồ thị Gs nên số lần  
hướng đối tượng tương ứng.  
Thuật toán truy vấn chữ ký sig trên đồ thị Khi đó, chi phí quá trình duyệt đồ thị để tìm  
duyệt đồ thị sẽ là 2k, với k≈0,1,2,…,[log2n].  
Gs được thực hiện như sau:  
kiếm tối đa sẽ là log2n. Trong mỗi lần duyệt  
đồ thị sẽ kiểm tra chữ ký tại các nút để thực  
Vào: Chữ ký sig và đồ thị Gs  
Ra: Tập các con trỏ Lp liên kết đến các hiện bước nhảy bít và thực hiện đối sánh chữ  
chữ ký giống nhau nhưng có vị trí xuất hiện ký tại các nút, giả sử chiều dài của mỗi chữ ký  
khác nhau trong tập tin chữ ký.  
Phương pháp 2. Search-In-Gs(Gs, sig)  
Begin  
là m, chi phí quá trình tìm kiếm trên đồ thị Gs  
sẽ là 2mlog2n. Do đó, độ lớn chi phí của thuật  
toán sẽ là O(m.logn).  
Lp = ; v root; S = {v};  
Bước 1. If (S = ) then return Lp;  
Else Chọn vjS; S = S \ {vj};  
If (vj được đánh dấu) then Qua bước 2;  
Else { i Skip(vj);  
Một ví dụ về tìm kiếm trên đồ thị chữ ký  
dựa trên hình 2 được minh họa như sau:  
If sig[i] = 0 then  
S = S { vj right, vjleft};  
Else S = S {vjleft};  
Quay lại bước 1;  
Hình 4: Tìm kiếm trên đồ thị chữ ký  
}
Bước 2. If sig được phủ bởi Sig(vj) then  
Lp = Lp Lp(vj);  
Quay lại bước 1;  
Xét tập tin chữ ký và đồ thị chữ ký trên, giả  
sử rằng sq = 1011011 là chữ ký truy vấn, lúc  
đó chỉ một phần của đồ thị được tìm kiếm. Để  
End.  
Đối với phương pháp 2, vì Gs đã tạo ra tìm ra nút v, v được đánh dấu hoặc skip(v) =  
trong phương pháp 1 là hữu hạn nên tập S là 0 thì chữ ký của nút v sẽ được kiểm tra tương  
một tập hữu hạn chứa các phần tử vj sẽ được ứng với sq. Rõ ràng rằng cách tìm kiếm này  
duyệt ở các bước tiếp theo.  
hiệu quả hơn việc tìm kiếm tuần tự vì chỉ cần  
Khi duyệt một nút vj S, thì vj sẽ được kiểm tra 2 chữ ký, trong khi đó phép duyệt tập  
loại ra khỏi tập S. Do đó việc duyệt đồ thị tin chữ ký sẽ kiểm tra 8 chữ ký.  
63  
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật  
4. XÂY DỰNG MÔ HÌNH ỨNG DỤNG mỗi lớp có nhiều đối tượng. Ứng với mỗi lớp  
4.1. Mô hình ứng dụng  
sẽ được xây dựng thành một cấu trúc đồ thị  
Cấu trúc đồ thị chữ ký được lưu trữ hoàn chữ ký tìm kiếm, đồng thời mỗi đối tượng này  
toàn bên trong bộ nhớ chính, trong trường sẽ tạo ra một chữ ký đối tượng. Chữ ký của  
hợp này, việc chèn và xóa một chữ ký trên đồ mỗi đối tượng được xây dựng trong mô hình  
thị được thực hiện dễ dàng. Tuy nhiên, trong này có chiều dài 128 bit, đó là sự tổ hợp các  
cơ sở dữ liệu các tập tin thường rất lớn, vì vậy thuộc tính trong một đối tượng. Toàn bộ cơ sở  
đồ thị chữ ký sẽ không thể lưu trữ trên bộ nhớ dữ liệu hướng đối tượng sẽ được phân hoạch  
chính mà phải được lưu trữ trên bộ nhớ ngoài. dưới dạng cấu trúc một bảng băm gồm các  
Đối với cơ sở dữ liệu hướng đối tượng, chúng chữ ký của đối tượng để thực hiện quá trình  
sẽ được lưu trữ và thực thi trên bộ nhớ ngoài. truy vấn.  
Cơ sở dữ liệu hướng đối tượng có nhiều lớp,  
Hình 5: Mô hình cấu trúc lưu trữ đồ thị chữ ký cho cơ sở dữ liệu hướng đối tượng  
4.2. Một ví dụ về mô hình cơ sở dữ liệu đưa ra ở hình 6 đồng thời cũng đưa ra những  
hướng đối tượng  
quan hệ trên các lớp đối tượng bảng 1. Dựa  
Để thực nghiệm truy vấn hướng đối tượng trên mô hình này để thực nghiệm cài đặt cơ sở  
trên cơ sở dữ liệu hướng đối tượng. Một ví dụ dữ liệu hướng đối tượng ở mức vật lý.  
mô hình cơ sở dữ liệu hướng đối tượng được  
Bảng 1. Quan hệ các lớp  
S.No Class 1  
Class 2  
Dept  
Relationship  
Composition  
Aggregation  
Aggregation  
Aggregation  
Generalization  
Generalization  
Aggregation  
University  
1
2
3
4
5
6
7
University  
Student  
Dept  
Student  
Programme  
Instructor  
Male  
Student  
Student  
Programme  
Female  
Subject  
64  
Truy vấn hướng đối tượng . . .  
Hình 6: Một ví dụ mô hình cơ sở dữ liệu hướng đối tượng  
4.3. Xử lý truy vấn trên cơ sở dữ liệu  
hướng đối tượng  
Để thực hiện việc truy vấn một đối tượng  
Bước 2. Đối sánh chữ ký từ khóa để xác  
định thuộc lớp cần truy vấn.  
Bước 3. Thực hiện truy vấn chữ ký từ  
trong cơ sở dữ liệu hướng đối tượng, đầu khóa trên đồ thị chữ ký tương ứng với các lớp  
tiên phải chuyển đổi cơ sở dữ liệu hướng đối đã xác định.  
tượng thành cấu trúc dữ liệu như trên, ta thực  
hiện như sau:  
5. KẾT LUẬN  
Trong bài báo này, chúng tôi đã đề xuất  
Bước 1. Thuộc tính của đối tượng được thuật toán tạo đồ thị chữ ký để lưu trữ các  
băm thành chữ ký nhị phân và các thuộc tính chữ ký đối tượng của cơ sở dữ liệu hướng  
tạo thành chữ ký đối tượng.  
Bước 2. Các chữ ký đối tượng của cùng tượng trên đồ thị chữ ký. Dựa trên cấu trúc đồ  
một lớp sẽ tạo thành đồ thị chữ ký.  
thị chữ ký đã tạo, bài báo tiến hành đề xuất  
Bước 3. Tạo danh sách đồ thị chữ ký mô hình ứng dụng cho cơ sở dữ liệu hướng  
tương ứng với từng lớp.  
đối tượng. Việc truy vấn trên đồ thị chữ ký  
đối tượng và thuật toán truy vấn chữ ký đối  
Sau khi có cấu trúc dữ liệu để truy vấn, ta diễn ra tương đối nhanh, do đó có thể áp dụng  
thực hiện quá trình truy vấn đối tượng trong phương pháp này trong trường hợp truy vấn  
cơ sở dữ liệu hướng đối tượng như sau:  
Bước 1. Mã hoá từ khóa cần truy vấn liệu ảnh, các đối tượng multimedia, các đối  
thành chữ ký nhị phân.  
tượng trong hệ thống thông tin địa lý,…  
các đối tượng dữ liệu lớn như đối tượng dữ  
65  
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Yangjun Chen, Yibin Chen, 2006,On the Signature Tree Construction and Analysis, IEEE Trans.  
Knowl. Data Eng., 18(9), 1207-1224.  
2. Yangjun Chen, 2004, Building Signature Trees into OODBs, Journal of Information Science and  
Engineering, 20(2), 275-304.  
3. I.E. Shanthi, R. Nadarajan, 2009, Applying SD-Tree for Object-Oriented Query Processing,  
Informatica (Slovenia), 33(2), 169-179.  
4. D. L. Lee, Y. M. Kim, G. Patel, 1995, Eficient Signature File Methods for Text Retrieval, IEEE  
Trans. Knowl. Data Eng., 7(3), 423-435.  
5. Walter W.Chang, Hans J. Schek, 1989, A signature Access Method for the Starburst Database  
System, Proceedings of the Fifteenth International Conference on Very Large Database, Amsterdam,  
145-153.  
6. W. C. Lee, D. L. Lee, 1992, Signature File Methods for Indexing Object-Oriented Database systems,  
Proceedings of the 2nd International Computer Science Conference, Hong Kong, 616-622.  
7. Yangjun Chen, 2006, On the cost of searching signature trees, Science Direct, Information Processing  
Letters, 99(1), 19-26.  
8. Yangjun Chen, 2002, Signature iles and signature trees, Elsevier Science, Journal Information  
Processing Letters, 82(4), 213-221.  
9. Yangjun Chen, Yibin Chen, 2004, Signature File Hierarchies and Signature Graphs: a New  
Index Method for Object-Oriented Databases, Proceedings of the 2004 ACM symposium on  
Applied computing, Nicosia, Cyprus, 724-728.  
10. E.Tousidoua, P. Bozanis, Y. Manolopoulos, 2002, Signature-basedstructuresforobjectswithset-  
valued attributes, Elsevier Science, Information Systems, 27(2), 93-121.  
11. Y.Chen, 2005, On the Signature Trees and Balanced Signature Trees, Proceedings of the 21st  
International Conference on Data Engineering, IEEE Computer Society, Tokyo, Japan, 742-753.  
12. P.Mahatthanapiwat, 2010, Flexible Searching for Graph Aggregation Hierarchy, Proceedings of the  
World Congress on Engineering 2010, London, UK, 405-409.  
66  
pdf 8 trang Mãnh Khiết 15/01/2024 2340
Bạn đang xem tài liệu "Truy vấn hướng đối tượng dựa trên đồ thị chữ ký nhị phân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftruy_van_huong_doi_tuong_dua_tren_do_thi_chu_ky_nhi_phan.pdf