Nghiên cứu ảnh hưởng thông số in 3D nhựa đến độ chính xác kích thước sản phẩm
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG THÔNG SỐ IN 3D NHỰA ĐẾN ĐỘ CHÍNH
XÁC KÍCH THƯỚC SẢN PHẨM
RESEARCH THE EFFECT OF 3D PRINTING PARAMETERS ON THE
ACCURACY OF PLASTIC PRODUCT SIZE
Phạm Sơn Minh1), Bùi Văn Thời2)
1) minhps@hcmute.edu.vn, 2)vanthoihbsg@gmail.com
1Trường đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM
2Trường đại học Bách Khoa TP.HCM
TÓM TẮT
Tóm tắt—Hiện nay, máy in 3D với công nghệ FDM (Fused Deposition Molding) được sử dụng rất
nhiều và phát triển rất nhanh bởi những ưu điểm như vật liệu thông dụng, không gây độc hại, chi
phí thấp, và tạo mẫu nhanh. Tuy nhiên để có được một mẫu in có độ chính xác cao, thời gian hoàn
thiện mẫu in nhanh và tiết kiệm được chi phí in thì cần phải có một thông số in phù hợp. Chính vì
vậy, tác giả chọn đề tài nghiên cứu ảnh hưởng thông số in 3D nhựa đến độ chính xác kích thước
sản phẩm với công nghệ FDM. Tiến hành nghiên cứu, phân tích lý thuyết dựa trên việc tham
khảo, tìm kiếm các bài báo và các tài liệu trong nước và quốc tế có liên quan đến in 3D. Tiến hành
các thí nghiệm trên các mẫu in có thông số in (mật độ điền đầy, dạng điền đầy ở bên trong, ở mặt
trên và mặt dưới mẫu in, độ dày từng lớp in, các dạng điền đầy support, số lớp in, tốc độ và vật
liệu) in khác nhau. Sau khi in trên máy in có độ chính xác cao, thời gian in được kiểm tra, và độ
sai lệch kích thước đối với các mẫu in được đo kiểm. Kết quả cho thấy rằng mẫu in sử dụng vật
liệu PLA, dạng điền đầy biên trong mẫu: dạng tổ ong, dạng điền đầy mặt trên/dưới mẫu: dạng
đường thẳng zigzag, và mật độ điền đầy 60-80 %, số lớp in thành mẫu 7 lớp, số lớp in mặt trên và
mặt dưới mẫu in 6-7 lớp, tốc độ in 60-70(mm/s), và độ dày từng lớp 0.2-0.3(mm) thì mẫu in đạt
độ chính xác cao, chất lượng bề mặt mịn bóng, thời gian hoàn thiện mẫu in nhanh, và tiết kiệm
được chi phí.
Từ khóa: Ảnh hưởng thông số, máy in 3D, mật độ điền đầy, độ chính xác, FDM.
ABSTRACT
Currently, the 3D printer machine with FDM (Fused Deposition Molding) technique is popular
using and fast developing by many advantages such as common materials, non-toxic, low cost and
creating quickly product. However, in order to create a high-precision print pattern, finish printing
fast time and save printing costs, an appropriate printing parameter is required. Therefore, the
authors choose and performed this research: affects the 3D printing parameters on the accuracy of
plastic product by the FDM technology. We have researched, analyzed from the reference,
domestic and international science articles related to 3D printing. Beside we also did the
experiments on printed patterns with different print specifications. (infill Density, infill Pattern:
honeycomb, Top/Bottom infill (rectilinear, concentric, hilbert curve, octagram spiral), Layer
height (mm), Support, Thickness, Horizontal shells/Solid layer/ top-bottom, Speed and different
materials). After printing on a high-precision printer, checked the print time and tested the size
deviations of the printed samples. The results show that the printed samples used PLA material,
the full filled inside the samples (infill Pattern: rectilinear), Top/Bottom infill (rectilinear,
concentric), infill Density: 60-80%, Horizontal shells/Solid layer/ top-bottom: 6-7, Speed: 60-
70(mm/s), Layer height: 0.2-0.3(mm)) have high accuracy, the surface quality is glossy, the time
for finishing the sample is quick, and the cost is saved.
Key word: Parameter effect, 3D printer machine, filling density, accuracy, FDM.
I. GIỚI THIỆU
Công nghệ bồi đắp vật liệu (AM) đang của khách hàng, đặc biệt là độ chính xác kích
thước. Do bản chất của công nghệ là bồi đắp
và liên kết vật liệu với nhau theo từng lớp nên
cơ tính và độ chính xác của sản phẩm rất kém.
Quá trình chế tạo sản phẩm bằng công nghệ
FDM là một quá trình phức tạp, chất lượng sản
phẩm FDM phụ thuộc vào rất nhiều thông số
quá trình, hay còn gọi là thông số công nghệ
khác nhau.
được chú tâm bởi những lợi ích nó mang lại
vô cùng to lớn. Nó có thể chế tạo sản phẩm
một cách nhanh chóng với chi phí và thời
gian được giảm đáng kể so với các công
nghệ truyền thống. Từ dữ liệu thiết kế 3D
trên máy tính (CAD – Computer Aided
Design), các thiết bị AM tạo thành sản
phẩm theo nguyên lý bồi đắp vật liệu theo
từng lớp, lớp sau chồng lên lớp trước cho
đến khi hoàn tất quá trình (hình 1). Với
nguyên lý trên, công nghệ AM có thể tạo ra
những sản phẩm có hình dạng phức tạp một
cách nhanh chóng mà các phương pháp gia
công truyền thống khó hoặc không thể chế
tạo được [10].
Với những ưu điểm công nghệ này có sự vượt
trội về thời gian chế tạo một sản phẩm hoàn
thiện, dễ thiết kế, vật liệu không gây độc hại.
Bên cạnh những ưu điểm đó thì nhược điểm là
độ chính xác chưa cao, độ bóng bề mặt thấp và
tốc độ in chưa cao, thời gian in còn dài, tốn
kém chi phí [1, 2, 8, 9].
Từ những ưu điểm và nhược điểm đó, tác giả
quyết định nghiên cứu ảnh hưởng thông số in
3D nhựa có thể phát huy được những ưu điểm
của công nghệ này, đồng thời, nâng cao tốc độ,
độ bóng bề mặt thấp, thời gian in và độ chính
xác chất lượng mẫu in.
II. TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU
Các thông số chính ảnh hưởng đến độ
chính xác kích thước của mẫu in có thể được
tóm tắt như sau:
Hình 1: Sơ đồ nguyên lý tạo mẫu FDM
Mặc dù công nghệ FDM ngày càng
được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh
vực quan trọng, nhất là trong lĩnh vực chế
tạo ra các chi tiết sử dụng ngay, tuy nhiên
chất lượng của sản phẩm FDM còn cần
phải được cải tiến thêm để đáp ứng nhu cầu
Mật độ điền đầy: Mật độ điền đầy xác định
lượng nhựa điền đầy bên trong chi tiết in.
Dhruv Maheshkumar Patel và cộng sự [3] đã
đưa ra tầm ảnh hưởng của mật độ điền đầy đến
chất lượng, độ nhám bề mặt và thời gian rất lớn đến khả năng bám dính của các lớp vật
của mẫu. Cụ thể khi in ở mật độ 20% (hình liệu. Tốc độ in quá thấp thì thời gian in càng
3) và 40% (hình 4) có sự khác biệt rất lớn lâu, tốc độ thấp có thể gây ra hiện tượng đùn
về độ chính xác, độ nhám bề mặt, cũng như nhựa ở đầu phun, gây tắc nghẽn đầu phun. Tốc
thời gian in của sản phẩm.
độ in quá nhanh thì có thể khiến các đường nét
Các dạng điền đầy: ThS. Trần Minh sợi nhựa được đùn ra không đúng vị trí, khả
Thế Uyên và cộng sự [4] sau khi thực năng bám dính của các lớp vật liệu thấp, sản
nghiệm nghiên cứu trên mô hình máy, kiểm phẩm bị biến dạng cong vênh.
tra các mẫu in và đưa các kết quả như sau: Hiện nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về
honeycomb,archimedeanchords,3dhoneyco
ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến độ
mb là các kiểu chạy nhựa tượng đối phù bền kéo, uốn, độ va đập... của sản phẩm. Tuy
hợp với lớp ở phía trong khi với những kiểu nhiên, độ chính xác kích thước cũng là một chỉ
chạy nhựa này có thể in với tốc độ cao hơn. tiêu quan trọng cần được nghiên cứu. Mục đích
Kiểu rectilinear, linear, concentric thường nghiên cứu của bài báo này là cải thiện độ
dùng cho những lớp đáy và lớp phía trên chính xác kích thước khi điều chỉnh các thông
của mẫu in do đạt được thẩm mĩ cao hơn số quá trình dùng cụ thể cho mục đích sản xuất
mặt khác, những lớp này không yêu cầu trong các ngành in 3D như ô tô, hàng không
chạy tốc độ cao nên có thể sử dụng được hay trong dân dụng. Sau khi có kết quả thí
những kiểu này. Dhruv Maheshkumar Patel nghiệm ta có thể đánh giá mức độ ảnh hưởng
và cộng sự [3] đã nghiên cứu và đưa ra kết của các thông số đến độ chính xác kích thước
quả khi tăng mật độ điền đầy thì kiểu chạy và từ đó đưa ra kết luận cho bài báo này.
nhựa dạng đồng tâm như: concentric (hình
7) sẽ tốn ít thời gian để in sản phẩm hơn
các kiểu chạy nhựa dạng thẳng zigzag:
rectilinear (hình 5) còn lại.
Độ dày lớp in (hình 2). Junhui Wu và
các cộng sự [5] thực hiện đã nghiên cứu thử
nghiệm thay đổi các thông số độ dày từng
Hình 2: Độ dày từng lớp in khác nhau [5]
lớp in để xác định sự ảnh hưởng của thời
gian in, tiêu hao vật liệu, và độ chính xác
của mẫu in. Mẫu được in trên máy model
Raise3D N2plus, với nhiệt độ đầu phun
210°C, vật liệu PLA, mật độ điền đầy 10%.
Sau khi tiến hành thí nghiệm đã chỉ ra rằng
Hình 3: Mật độ điền đầy 20% Hình 4: Mật độ điền đầy 40% [3]
độ dày từng lớp in càng nhỏ thì càng độ
chính xác kích thước cao hơn. khi độ dày
từng lớp in là 0,14mm, thời gian in ngắn
nhất, có thể đạt được chất lượng mẫu in.
Tốc độ in thành sản phẩm ảnh hưởng
phần mềm Soliwork và xuất ra file có định
dạng.STL chia lưới và sau đó được đưa vào
phần mềm cắt lớp ―Slic3r‖ để điều chỉnh các
thông số chạy mẫu, sau đó xuất sang file có
định dạng gcode và nạp trực tiếp vào máy in
3D FDM.
Hình 5: Kiểu rectilinear [4]
Hình 6: Kiểu hibertcurve [4]
Hình 7: Kiểu concentric [4] Hình 8: Kiểu honeycomb [4]
III. THIẾT KẾ THÍ NGHIỆM
Sử dụng máy in 3D dùng đầu phun
0,4mm với đầu phun có thể in chia tối thiểu
đến 0,1mm mỗi lớp để tạo mẫu hình 9.
Trong nghiên cứu này ta tiến hành các thí
nghiệm các mẫu in 3D với các vật liệu và
thông số in thay đổi khác nhau, khi tiến
hành thí nghiệm một trong những thông số
nêu trên thì các thông số in còn lại sử dụng
giá trị trung bình. Sau đó thu được kết quả
và đưa ra biểu đồ để giải quyết những vấn
đề sau: Xác định ảnh hưởng của vật liệu
đến độ chính xác kích thước sản phẩm in
3D. Với 3 loại vật liệu sử dụng nghiên cứu
tạo mẫu là nhựa PLA (Polylactide Acid),
nhựa ABS (Acrylonitrile Butadiene
Styrene), và nhựa PETG (Polyethylene
terephthalate).
Bảng 1: Thông số thí nghiệm
Hình 9: Mẫu thí nghiệm
Hình 10: Mẫu thí nghiệm sau khi in
IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Sau khi tiến hành thử nghiệm các mẫu in
(hình 10) với những thông số in (bảng 1) thay
đổi khác nhau ta thu được kết quả:
Xác định ảnh hưởng của mật độ điền
đầy, dạng điền đầy ở bên trong, ở mặt trên
và mặt dưới mẫu in, độ dày từng lớp in, các
dạng điền đầy support, độ dày từng lớp in,
tốc độ và vật liện in khác nhau đến độ
chính xác kích thước sản phẩm in 3D.
Mật độ điền đầy (biểu đồ 4) xác định
lượng nhựa điền đầy bên trong chi tiết in. Phần
trăm điền đầy sản phẩm càng lớn thì tạo cấu
trúc mạnh mẽ và bền vững bên trong chi tiết,
độ chính xác kích thước sản phẩm in càng cao,
tuy nhiên thời gian in càng lâu. Ta nên chọn
phần trăm điền đầy sản phẩm 60(%),80(%) để
Mô hình CAD model được thiết kế bằng
tiết kiệm thời gian in và chi phí in mà vẫn in là thấp nhất, mẫu in chính xác.
đạt được độ chính xác cao.
Vật liệu in (biểu đồ 3) Sau khi tiến hành
(Biểu đồ 1) khi tiến hành thí nghiệm thí nghiệm in với 3 loại vật liệu PLA, ABS,
với những kiểu di chuyển đầu in bên trong PETG khác nhau thì độ sai lệch kích thước đối
sản phẩm khác nhau thì độ sai lệch kích với vật liệu PLA là thấp nhất. Vật liệu nhựa
thước đối với kiểu di chuyển đầu in ABS và nhựa PETG có độ sai lệch kích thước
honeycomb, kiểu rectilinear là thấp. Kiểu lớn hơn.
honeycomb là các kiểu chạy nhựa tượng
Góc nghiêng in lớp hổ trợ mẫu: Từ (biểu
đối phù hợp với lớp ở phía trong khi với đồ 7) ta thấy được độ sai lệch kích thước đối
những kiểu chạy nhựa này có thể in với tốc với kiểu góc nghiêng: 90(°C) là cao nhất. Đối
độ cao hơn, giảm bớt thời gian in hơn, tiết với kiểu góc nghiêng: 45(°C) sau khi in ta có
kiệm vật liệu in. Vì thế từ đó ta có thể chọn thể lấy support tách ra khỏi sản phẩm in một
kiểu honeycomb là kiểu di chuyển đầu in cách dễ dàng. Tiết kiệm thời gian, và tăng độ
bên trong mẫu in là tối ưu nhất.
chính xác của kích thước sản phẩm khi in. Vì
Từ (biểu đồ 2) này ta nhận thấy rằng vậy khi in support ta nên chọn góc nghiêng
độ sai lệch kích thước đối với kiểu di 45(°C) để in.
chuyển đầu in concentric và kiểu rectilinear
(Biểu đồ 9) Tốc độ in thành sản phẩm nằm
là thấp hơn những kiểu điền đầy còn lại. trong khoảng 50 (mm/s), 60 (mm/s) có độ điền
Kiểu rectilinear, concentric thường dùng đầy tốt hơn, khả năng bám dính của các lớp vật
cho những lớp đáy và lớp phía trên của mẫu liệu in càng cao. Tuy nhiên với tốc độ in quá
in do đạt được thẩm mĩ cao hơn những kiểu thấp (40mm/s) thì thời gian in càng lâu, tốc độ
chạy khác. Vì vậy ta nên kiểu concentric và thấp có thể gây ra hiện tượng đùn nhựa ở đầu
kiểu rectilinear là kiểu di chuyển đầu in ở phun, gây tắc nghẽn đầu phun. Tốc độ in quá
lớp bên trên và bên dưới mẫu in là tốt nhất.
nhanh thì có thể khiến các đường nét sợi nhựa
Số lớp in bên thành (biểu đồ 5): Độ sai được đùn ra không đúng vị trí, khả năng bám
lệch kích thước theo phương X, Y, Z đối dính của các lớp vật liệu thấp, sản phẩm bị biến
với lớp in bên thành mẫu: 7 lớp là thấp dạng cong vênh. Vì vậy ta nên chọn tốc độ: 50
nhất. Số lớp in bên thành mẫu càng lớn thì (mm/s), 60 (mm/s) để in thành của mẫu là tối
hạn chế sự co rút, cong vênh, và chi tiết in ưu nhất.
càng chính xác.
Độ dày của mỗi lớp in (biểu đồ 10) xác
Số lớp in bao phủ bên dưới mẫu: (biểu định độ phân giải của bản in. Độ sai lệch kích
đồ 7) bề mặt vật thể là từng lớp nhựa kết thước đối với độ dày lớp in sản phẩm 0.35
dính vào nhau. Lớp dưới quá thưa thì các (mm), 0.4 (mm) là cao hơn độ dày lớp in còn
lớp nhựa không có chỗ dựa chắc chắn, dễ lại. Độ dày lớp in càng thấp thì chi mẫu in càng
biến dạng và tạo nên bề mặt sần sùi, nhiều mịn, hạn chế được khác khuyết tật của mẫu in
khe hở. Nếu Lớp dưới điền đầy, chắc chắn như những vết nhựa dư, chảy nhựa. Vì vậy ta
thì tạo tiền đề cho các lớp trên chính xác nên chọn độ dày lớp in sản phẩm nằm trong
theo. Đối với lớp in bao phủ bên dưới cùng khoảng: 0.2-0.3 (mm) thì chất lượng bề mặt in
mẫu với 6-7 lớp thì độ sai lệch kích thước càng tốt, độ chính xác sản phẩm in càng cao.
Biểu đồ 1: Độ sai lệch kích thước theo phương x y z của các kiểu
di chuyển bên trong mẫu
Biểu đồ 5: Độ sai lệch kích thước theo phương x y z khi thay đổi số
lớp in bên thành
Biểu đồ 2: Độ sai lệch kích thước theo phương x y z của các kiểu
di chuyển bên trên/dưới mẫu
Biểu đồ 7: Độ sai lệch kích thước theo phương x y z khi thay đổi số
lớp in bên dưới mẫu
Biểu đồ 3: Độ sai lệch kích thước phương x y z của 3 loại vật liệu
PLA, ABS, PETG
Biểu đồ 8: Độ sai lệch kích thước theo phương x y z khi thay đổi
góc nghiêng khi in lớp hổ trợ của mẫu
Biểu đồ 4: Độ sai lệch kích thước theo phương x y z khi thay đổi
mật độ điền đầy mẫu
Biểu đồ 9: Độ sai lệch kích thước theo phương x y z khi thay đổi
tốc độ in thành mẫu
the 3d printer machine with FDM technique, 2016.
[5] Junhui Wu, Study on optimization of 3D
printing parameters, Materials Science and
Engineering 392 (2018) 062050.
[6] Ruben Perez Mananes, Jose Rojo-Manaute,
Pablo Gil, ―3D Surgical printing and pre contoured
plates for acetabular fractures‖, Journal of
ELSEVIER, 2016.
Biểu đồ 10: Độ sai lệch kích thước theo phương x y z khi thay đổi
độ dày lớp in
[7] Ashish Patil, Bhushan Pati, Rahul Potwade3,
Akshay Shinde, Design and Development of FDM
Based Portable 3D Printer, International Journal of
Scientific & Engineering Research, Volume 8,
Issue 3, March-2017.
V. KẾT LUẬN
Bài báo đã thực hiện thí nghiệm với
các thông số khác nhau ảnh hưởng đến độ
chính xác mẫu in. Và tiến hành phân tích,
thảo luận kết quả thí nghiệm, qua đó đưa ra
thông số tối ưu: sử dụng vật liệu PLA, dạng
tổ ong điền đầy biên trong mẫu, dạng điền
đầy mặt trên/dưới mẫu: dạng đường thẳng
zigzag, và mật độ điền đầy 60-80 %, số lớp
in thành mẫu 7 lớp, số lớp in mặt trên và
mặt dưới mẫu in 6-7 lớp, tốc độ in 60-
70(mm/s), và độ dày từng lớp 0.2-0.3(mm)
thì mẫu in đạt độ chính xác cao, chất lượng
bề mặt mịn bóng, tiết kiệm được thời gian
và chi phí cho việc tăng chất lượng độ
chính xác của kích thước mẫu in.
[8] Anoop Kumar Sood, R. K. Ohdar, S. S.
Mahapatra, ―Experimental investigation and
empirical modelling of FDM process for
compressive strength improvement‖, Journal of
Advanced Research, 2011.
[9] Gianluca Percoco, Fulvio Lavecchia and Luigi
Maria Galantucci Dipartimento di Ingegneria
Meccanica e Gestionale, Politecnico di Bari, Viale
Japigia 182, 70126 Bari, Italy, ―Compressive
Properties of FDM Rapid Prototypes Treated with a
Low Cost Chemical Finishing‖, Research Journal
of Applied Sciences, 2012.
[10] Vinod G. Gokhare, Dr. D. N. Raut, Dr. D. K.
Shinde, A Review paper on 3D-Printing Aspects
and Various Processes Used in the 3D-Printing,
Materials Science and Engineering 392 (2018)
062050.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Ziemian, C., M. Sharma, and S. Ziemian,
Anisotropic mechanical properties of ABS parts
fabricated by fused deposition modelling, in
Mechanical engineering. 2012, InTech.
Tác giả chịu trách nhiệm bài viết:
Họ tên: Bùi Văn Thời
Đơn vị: Công tác tại công ty Framas korea vina
Điện thoại: 0353353156
[2] N. Shahrubudin, T.C. Lee, R. Ramlan, An
Overview on 3D Printing Technology:
Technological, Materials, and Applications,
Procedia Manufacturing 35 (2019) 1286–1296.
Email: vanthoihbsg@gmail.com
[3] Dhruv Maheshkumar Patel, Effects of Infill
Patterns on Time, Surface Roughness in 3D
Printing, 2017 IJEDR, Volume 5, Issue 3,
ISSN: 2321-9939.
[4] ThS. Trần Minh Thế Uyên, Nguyễn Cảnh
Hà, Trần Văn Lân, Design and manufacturing
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu ảnh hưởng thông số in 3D nhựa đến độ chính xác kích thước sản phẩm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
nghien_cuu_anh_huong_thong_so_in_3d_nhua_den_do_chinh_xac_ki.pdf