Giáo trình Quản lý chất lượng trang phục - Chương 2: Khái quát về sản xuất may công nghiệp
Truong DH SPKT TP. HCM
Khoa CN May & ThờI trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
CHƯƠNG 2:
KHÁI QUÁT VỀ SẢN XUẤT MAY CÔNG NGHIỆP
I.
Giới thiệu về trang phục:
Về đại thể, trang phục gồm có rất nhiều loại như: quần áo, nón, mũ, khăn, giầy,
dép, guốc, găng, tất, thắt lưng, túi xách, ví tay,đồ trang sực,….Trong số trang phục kể
trên, quan trọng nhất là quần áo. Quần áo là thuật ngữ để chỉ các sản phẩm dệt được
cắt và may thành những vật che cơ thể con người.
Quần áo xuất hiện từ thời xa xưa, khi nền văn minh nhân loại còn ở mức sơ khai
nhất. Xuất phát từ nhu cầu bảo vệ cơ thể, chống lại tác động của thiên nhiên, người xưa
tìm kiếm những tấm phủ, những mảnh che cơ thể. Những kiểu “trang phục” ban đầu
như: các mảnh vải che vai, che ngực,…sau này phát triển thành những kiểu áo; các
mảnh vải che mông, đùi,…sau này thành các kiểu váy và quần. Vật liệu dùng che cơ thể
ở các vùng giàu thực vật là vỏ, lá,sợi cây; ở các vùng nghèo thực vật là lông chim, da
cá, da thú,…
Ban đầu, động lực phát triển quần áo là điều kiện tự nhiên. Bằng chứng là quần áo
phát triển nhanh ở những vùng có khí hậu khắc nghiệt (thường là xứ lạnh) và phát triển
chậm ở các vùng có khí hậu ôn hòa.
Về sau, khi kỹ thuật, văn hóa, xã hộI phát triển đến trình độ nhất định, bên cạnh
chức năng bảo vệ cơ thể, trang phục còn mang ý nghĩa xã hộI, tâm lý và thẩm mỹ.
Trang phục trở thành đốI tượng của nghệ thuật, phản ánh đặc điểm của từng dân tộc.
II.
Phân loại sản phẩm may
Quần áo có rất nhiều loại đa dạng và phong phú. Để dễ khái quát, có thể phân biệt
như sau:
II.1. Quần áo theo giới tính và lứa tuổi: quần áo nam, nữ, trẻ em. Quần áo nam,
nữ lại được chia thành quần áo cho thanh niên, người đứng tuổi, người già. Quần áo trẻ
em cũng được chia theo từng đốI tượng: tuổi nhà trẻ, tuổi mẫu giáo, tuổi học sinh tiểu
học, tuổi học sinh trung học,…. Sở dĩ có sự phân chia này vì mỗi nhóm người có những
đặc điểm về tỷ lệ cơ thể, tâm sinh lý khác nhau.
II.2. Quần áo theo mùa khí hậu: quần áo mùa hè, quần áo mùa đông, quần áo
mùa xuân, quần áo mùa thu.
II.3. Quần áo theo ý nghĩa sử dụng: quần áo mặc lót, quần áo mặc thường, quần
áo mặc ngoài,…
II.4. Quần áo theo chức năng xã hội: quần áo mặc thường ngày, quần áo mặc
trong các dịp lễ hội, quần áo lao động sản xuất quần áo đồng phục, quần áo thể dục thể
thao, quần áo trong biểu diễn nghệ thuật,…
II.5. Theo nguyên liệu: sản phẩm may từ vải dệt kim, vải dệt thoi, vải không dệt,
da lông tự nhiên, da lông nhân tạo ….
18
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Truong DH SPKT TP. HCM
Khoa CN May & ThờI trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
III.
Hệ thống cỡ số hoàn chỉnh:
Một nhiệm vụ cơ bản của ngành may là phải thỏa mãn đầy đủ nhất các yêu cầu về
các loạI quần áo may sẵn có chất lượng cao và mặc được cho nhiều người tiêu dùng.
Muốn thế, chúng ta phải cân nhắc và xác định giữa một mặt là nhu cầu của người tiêu
dùng và mặt khác là khả năng đáp ứng nhu cầu ấy. Để có thể đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng về quần áo may mặc sẵn, cần phải có một hệ thống cỡ số hoàn chỉnh.
Hệ thống cỡ số hoàn chỉnh đảm bảo sản phẩm sẽ mặc được cho lượng người tiêu dùng
nhiều nhất, đồng thời mỗi cỡ số trong hệ thống phải phù hợp với tất cả những người
thuộc vào cỡ số ấy.
Nếu hệ thống cỡ số không hoàn chỉnh, ta chỉ có thể sản xuất được quần áo may
sẵn cho những người mà số đo của họ thường gặp nhất. Bởi thế, yêu cầu phải lập
được một hệ thống cỡ số hoàn chỉnh ngày càng cấp bách theo từng bước phát triển
của ngành công nghiệp.
III.1. Thành lập hệ thống cỡ số hoàn chỉnh:
Muốn thành lập được một hệ thống cỡ số hoàn chỉnh, ta phảI tiến hành những
công việc sau:
- Thành lập tổ chuyên gia từ nhiều ban ngành theo quyết định của Bộ Khoa học –
Công nghệ - Môi trường để cùng tham gia xây dựng hệ thống cỡ số chuẩn như: Trung
tâm Nghiên cứu công nghiệp May thuộc Liên hiệp sản xuất- xuất nhập khẩu may, Bộ
Công nghiệp nhe, Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường Chất lượng,…
- Tiến hành đo các số đo chính trên cơ thể người thuộc mọi miền, mọi lứa tuổi, mọi
ngành nghề và theo giới tính. Việc thực hiện quá trình này được gọI là nhân trắc.
- Loại bỏ những số liệu không phù hợp.
- Thống kê tất cả số đo còn lại theo lứa tuổi, giới tính, ngành nghề bằng toán xác
xuất thống kê. Sau đó, phân tích, đánh giá các số liệu và xử lý số liệu bằng máy tính.
- Chọn những số đo cơ bản làm cơ sở để phân loại nhóm cơ thể. Những số đo cơ
bản này phải là những số đo nói lên được hình thể con người. Những số đo khác phụ
thuộc vào chúng và có thể được tính toán từ chúng theo những công thức nhất định.
- Phân loạI nhóm cơ thể theo những số đo chính.
- Từ bảng phân loại nhóm cơ thể, ta đề xuất ra những cỡ số quần áo may sẵn. Ta
phải xác định khoảng cách giữa các cỡ số là bao nhiêu. Trong khi xác định những
khoảng cách ấy, ta phảI dung hòa giữa 2 vấn đề mâu thuẫn sau: quần áo may sẵn phảI
mặc được cho nhiều ngườI và các cỡ số trong hệ thống phải làm sao giảm được ở mức
ít nhất, để sản xuất không quá phức tạp.
+ Khi phân loại cơ thể theo chiều cao, sẽ hình thành được hệ thống số (hay còn
gọi là vóc) . Phân loại cơ thể theo vòng ngực, ta hình thành được hệ thống cỡ.
+ Để cho hệ thống cỡ số được chính xác và hoàn chỉnh, ngườI ta còn phân loạI
cơ thể theo vòng bụng. Khoảng cách giữa các cỡ số có thể là 4cm hay 6cm tùy
theo mỗI nước qui định theo nhân chủng của nước ấy. Khoảng cách giữa các
vóc có thể là 4cm, 5cm hay 8cm cũng theo qui định của từng nước khác nhau.
- Hoàn thiện bảng hệ thống cỡ số, trình Bộ Khoa học – Công nghệ - Môi trường ký
và ban hành.
19
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Truong DH SPKT TP. HCM
Khoa CN May & ThờI trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
III.2. Cách ghi ký hiệu cỡ số thông thường:
III.2.1. Nước ngoài:
Hầu hết các nước có ngành công nghiệp may tiên tiến hiện nay đều ký hiệu cỡ số
bằng 3 số đo: chiều cao cơ thể, vòng ngực, vòng bụng (hay vòng mông), tùy theo đó là
quần hay áo.
Ví dụ: 176 – 78 – 94: là ký hiệu cỡ vóc trên quần tây của một người có:
-
-
-
Chiều cao cơ thể: 174 -178 cm
Vòng bụng: 76 – 80 cm
Vòng mông: 92 -96 cm
Ví dụ: 158 – 90 – 94: là kí hiệu cỡ số áo nữ mà người mặc có thể có các số đo
như sau:
-
-
-
Chiều cao cơ thể: 156 – 160 cm
Vòng ngực: 88 – 92 cm
Vòng mông: 92 – 96 cm
Riêng với áo sơ mi Nam (có thể kèm theo cả vóc)
Ví dụ: 37 (áo sơ mi nam có vòng cổ 37cm)
38 (áo sơ mi nam có vòng cổ 38cm)
37I (áo sơ mi nam có vòng cổ 37cm, người thấp)
37II (áo sơ mi nam có vòng cổ 37cm, người trung bình)
37III (áo sơ mi nam có vòng cổ 37cm, người cao)
Đối với một số nước khác, hệ thống cỡ số thường được lập theo chữ cái, thông
dụng nhất là các chữ: S, M, L, XL, XXL.
Với quần tây, quần kakhi, jean,..: còn ký hiệu bằng số đo của vòng bụng với đơn
vị là inch
Ví dụ: size 26, size 27, size 28, …
III.2.2- Việt Nam:
Ở nước ta, do ngành may mặc nội địa chưa phát triển lắm và bị hạn chế do điều
kiện kinh tế và thiếu sự tập trung của các ban ngành liên quan. Cho đến nay vẫn chưa
có được bảng hệ thống chữ cỡ số tiêu chuẩn cho quốc gia
Tuy nhiên, ngược thời gian về trước, Việt Nam cũng đã có nhiều cố gắng trong việc
biên soạn ra nhiều bộ tiêu chuẩn cỡ số, gần đây nhất là TCVN 5782-1994 về hệ thống
cỡ số quần áo
Trong quá trình xây dựng công trình này, phải dựa trên số liệu khảo sát cơ thể thực
tế người Việt Nam. Đội khảo sát phải đi nhiều vùng khác nhau như thành thị, nông thôn,
miền núi, miền biển,…ở các tỉnh Bắc Bộ. Mỗi lãnh thổ đặc trưng cho từng lớp đối tượng
sinh sống, vì lao động sinh hoạt khác nhau thì cơ thể cũng phát triển khác nhau
Công trình này do nhiều cơ quan và tổ chức khoa học tham gia như:
-
Cơ quan biên soạn: Trung tâm nghiên cứu công nghiệp may thuộc Liên
hiệp sản xuất- xuất nhập khẩu may – Bộ công nghiệp nhẹ.
-
-
Cơ quan đề nghị ban hành: Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng
Cơ quan xét duyệt và ban hành: Bộ Khoa học – Công nghệ và Môi trường
20
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Truong DH SPKT TP. HCM
Khoa CN May & ThờI trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
Do những đặc điểm về cơ thể người Việt Nam là nhỏ bé và ít có những mẫu người
mà cơ thể họ phát triển quá mức bình thường về chiều cao cũng như chiều ngang cho
nên phạm vi của hệ thống cỡ số cũng hẹp
Hệ thống cỡ số theo TCVN gồm có hệ thống cỡ số quần áo người lớn (nam và nữ)
và hệ thống cỡ số quần áo trẻ em. Số đo chính trong tiêu chuẩn này được chọn là chiều
cao cơ thể. Độ gầy, béo được biểu thị bằng các chữ cái A, B, C
Hệ thống cỡ số quần áo người lớn (nam và nữ) bao gồm có 5 cỡ số:
Số I: biểu thị cho cỡ số thấp, gầy nhất
Số V: biểu thị cho cỡ số cao, béo (mập) nhất
Trong mỗi loại có 3 cỡ A, B, C
A: hình thể hơi béo, mập
B: hình thể trung bình
C: hình thể gầy
Khoảng cách giữa các số là 6 cm
Khoảng cách giữa các cỡ là 2 cm
Hệ thống cỡ số quần áo trẻ em
Em trai có 16 số tương ứng theo tuổi
Em gái có 15 số tương ứng theo tuổi
Áo sơ mi nam: sản xuất theo 5 số, ký hiệu bằng chữ số La Mã I, II, III, IV, V, mỗi
số phân thành 3 cỡ theo từng vòng ngực, ký hiệu bằng các chữ cái A, B, C ghi
trong bảng dưới đây: (đơn vị tính là cm)
Yêu cầu đối với hệ thống cỡ số
Trước khi tiến hành sản xuất hàng may mặc, nhà sản xuất cần lưu ý đến một yêu
cầu sau:
- Lựa chọn số lượng cỡ số phù hợp với kiểu dáng đã được thiết kế sao cho sản
phẩm khi may xong phải đảm bảo tính chất của sản phẩm May công nghiệp: phổ biến,
không phức tạp, không phân tán.
Ví dụ: Với loại áo khoác, ta không sản xuất cỡ nhỏ vì áo khoác có thể mặc rộng rãi.
Ngược lại, với áo Veston, là loại áo phải mặc ôm người thì ta phải may cho tất cả các
cỡ riêng biệt…
- Việc xác đinh xem một kiểu mẫu sẽ được sản xuất bao gồm những cỡ số nào
cần phải mang tính toàn diện, nghĩa là ta không chỉ nghiên cứu, phân tích, cân nhắc về
hình dáng, màu sắc, cách thức mặc sản phẩm, mà còn phải lưu ý đến yếu tố văn hóa
và thị hiếu của người tiêu dùng ở từng quốc gia.
IV. Một số kí hiệu thường dùng trong ngành may công nghiệp:
IV.1 Kí hiệu mặt vải: có thể vẽ ký hiệu mặt vảI trên một mặt hay trên cả hai mặt cho
một lá vải.
: Mặt phảI
21
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Truong DH SPKT TP. HCM
Khoa CN May & ThờI trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
: Mặt trái
IV.2. Kí hiệu nét vẽ:
: Đường nốI để vẽ
: Đường chu vi chi tiết
: Đường trục, đường đối xứng của chi tiết
IV.3. Ký hiệu về khổ giấy: được qui định giống như trong ngành vẽ kỹ thuật:
A0: (841 x 1189)mm
A1: (594 x 841) mm
A2: (420 x 594) mm
A3: (297 x 420) mm
A4: ( 210 x 297) mm
IV. 4. Kí hiệu về canh sợi:
: Canh sợi 1 chiều
: Canh sợi 2 chiều
hoặc
: Canh sợI tự do
-
-
-
Loại vảI có canh sợi 1 chiều: là loại vải người ta không cho phép trở đầu các chi
tiết giống nhau khi giác sơ đồ. Ví dụ: gấm, nhung…
Loại vải có canh sợi 2 chiều: là loại vải mà bạn được quyền trở đầu các chi tiết
đối xứng trong quá trình giác sơ đồ. Ví dụ: vải uni, vảI hoa văn 2 chiều
Loại vải có canh sợi tự do: là những loạI vảI có thể xoay trở các chi tiết trên sơ
đồ một cách tùy ý, miễn là đầy đủ diện tích của các chi tiết. Ví dụ: thun 4 chiều,
thun jersey.
IV.5. Kí hiệu về sử dụng, bảo quản sản phẩm:
Trong quá trình sử dụng và bảo quản quần áo, con người tác động lên sản phẩm
rất nhiều yếu tố: giặt, ủi, phơi, tẩy, … Để giúp người tiêu dùng giữ gìn quần áo được lâu
bền, các nhà sản xuất thường gắn lên sản phẩm một loại nhãn, trên đó có ghi những
22
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Truong DH SPKT TP. HCM
Khoa CN May & ThờI trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
yêu cầu về bảo quản và sử dụng sản phẩm. Các yêu cầu này thường được ghi rõ bằng
chữ viết hay dùng các ký hiệu để mô tả. Tuy nhiên, không phảI ai cũng có thể hiểu hết
những ký hiệu này. Bảng dướI đây trình bày một số ký hiệu về sử dụng, bảo quản sản
phẩm thường dùng:
STT
KÝ HIỆU
Ý NGHĨA
1.
Có thể tẩy bằng bất cứ dung dịch tẩy gì.
2.
3.
Sản phẩm có thể được tẩy bằng mọi dung môi
thông thường
Khi tẩy bằng hóa chất phảI cẩn thận, chỉ nên
dùng tetra chloretylen hoặc xăng nặng.
4.
5.
Khi tẩy bằng hóa chất phảI hết sức cẩn thận, chỉ
được dùng xăng nặng.
Sản phẩm có thể tẩy trắng bằng các chất tách
ra clo (như nước Javel, clorua vôi)
6.
Không được tẩy trắng bằng các chất tách clo
23
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Truong DH SPKT TP. HCM
Khoa CN May & ThờI trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
STT
KÝ HIỆU
Ý NGHĨA
7.
Không được tẩy bằng hóa chất
8.
Khi giặt phảI hết sức cẩn thận, không được giặt
nếu nhiệt độ trên 30oC
9.
Khi giặt phảI hết sức cẩn thận, không được giặt
nếu nhiệt độ trên 60oC
10.
Sản phẩm có thể giặt trong nước sôi
Không được giặt
11.
12.
Khi ủi phải cẩn thận, không được ủi quá nhiệt
độ 120oC
13.
Khi ủi phải cẩn thận, không được ủi quá nhiệt
độ 160oC
14.
15.
Có thể ủi với nhiệt độ trên 160oC
Không được ủi
24
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Truong DH SPKT TP. HCM
Khoa CN May & ThờI trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
IV.6. Kí hiệu về thiết bị sử dụng trong ngành may:
STT
1.
KÝ HIỆU
TÊN THIẾT BỊ
Máy may bằng 1 kim
2.
3.
Máy may bằng 2 kim
Máy vắt sổ 3 chỉ
4.
5.
6.
7.
Máy vắt sổ 5 chỉ
Máy đính
Máy thùa
Máy đính bọ
8.
9.
Máy vắt lai
Máy ép hơi
10.
11.
Máy ép điện
Bàn để ủI
12.
13.
Thùng đựng bán thành phẩm
Bàn trảI vảI
14.
Bàn cắt vải
25
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Truong DH SPKT TP. HCM
Khoa CN May & ThờI trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
V. Các dụng cụ thường dùng trong may mặc công nghiệp:
TÊN GỌI
HÌNH VẼ
CẤU TẠO VÀ SỬ DỤNG
Tiếng
Anh
Tiếng
Việt
Thường làm bằng mica, vật liệu
tổng hợp bền,kim loạI hay gỗ.
Sử dụng trong thiết kế và chỉnh
sửa rập
Set-
square
Thước
êke
Pattern
square
Thước
Được làm bằng vật liệu tổng
vuông vẽ hợp hoặc kim loạI sáng màu.
rập
Dùng trong thiết kế và phát triển
rập, đặc biệt là những đường
cong
Dùng đo mép, dài 20-30 cm,
Thước kẻ được làm bằng nhựa trong.
Hand
ruler
tay
Thích hợp đo những khoảng
cách ngắn và những vị trí đánh
dấu. Ví dụ: khoảng cách giữa
các xếp ly hay các nút.
Tape
measure dây
Thước
Làm từ vật liệu tổng hợp có độ
bền cao. Thường rộng 1,5 –
2cm, dài 1,5 – 2 mét.
Dùng đo trên cơ thể ngườI, đặc
biệt là những đuờng cong.
Waist
Thước
measuring dây đo
Loại thước này có đính thêm
các móc ở đầu thước và ở vị trí
các đơn vị của thước, thuận
tiện cho cài thước lại nếu
muốn.
tape
vòng
bụng
Pattern
wheel,
Tracing
wheel
Cây lăn
mẫu
Dụng cụ có 1 bánh xe bằng kim
loại, dùng để sang rập hay lấy
dấu những đường cơ sở
26
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Truong DH SPKT TP. HCM
Khoa CN May & ThờI trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
TÊN GỌI
Tiếng
HÌNH VẼ
CẤU TẠO VÀ SỬ DỤNG
Tiếng
Anh
Việt
Marking
chalk
Dụng cụ
sang sơ
đồ
Được làm từ nhiều chất liệu
khác nhau để có thể giặt, xóa,
tẩy, ủI hay tự bay sau một thờI
gian.
Dùng để vẽ rập, vẽ các đường
cắt hoặc sang dấu vị trí trên
trang phục.
Marking
pens
Bút sang Được làm từ nhiều loạI mực
sơ đồ
đặc biệt có thể tự xó trong 2-8
ngày hoặc có thể giặt dễ dàng
với nước hoặc ủi bay.
Hem
Dụng cụ
Dùng phấn để phun ở các cạnh
marker
sang dấu sơ đồ bằng cách sử dụng áp
khung
lực không khí
sơ đồ
Sử dụng chỉ khâu các mép vảI
với nhau.
Hem
Dụng cụ
tacker
lược mép Được dùng khi muốn định hình
vảI
chặt các lớp vải lại vớinhau để
không bị xô lệch
Paper
shears
Kép cắt
Dùng cắt giấy mỏng, đặc biệt
giấy mềm thích hợp với những đường cắt
dài. Lưỡi kéo thường dài hơn
cán kéo
27
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Truong DH SPKT TP. HCM
Khoa CN May & ThờI trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
TÊN GỌI
Tiếng
HÌNH VẼ
CẤU TẠO VÀ SỬ DỤNG
Tiếng
Anh
Việt
Hand
scissors
Kép cắt
tay
Được thiết kế với nhiều hình
dáng khác nhau cho lưỡi kéo
và cán kéo. Có thể dùng cho
nhiều mục đích khác nhau
Tailor
shears
Kéo thợ
may
Thích hợp cho những đường
cắt lớn và ổn định. Phần lỗ kéo
rất tiện lợi cho việc xoay
chuyển đường cắt. Thườn
dùng cho các lọai vải dày. Một
số lưỡi kéo được thiết kế hình
răng cưa dùng để cắt các lọai
vải hay bị tuột mép
Pattern
shears
Kéo cắt
Cán kéo được thiết kế để tạo
bìa cứng được lực cắt lớn. Độ lớn của
lực cắt có thể được điều chỉnh
bằng đinh vít.
Sử dụng để cắt rập cứng hay
vật liệu giả da.
Pingking Kéo răng Lưỡivà cán kéo được thiết kế
shears
cưa
đặc biệt tương tự như kéo thợ
may với lưỡi kéo răng cưa. Đặc
biệt thích hợp cho các loại vải
hay tuột mép.
Buttonhole Kéo bấm Dùng tạo một lỗ khuy trên mặt
scissors
khuy
vải từ vị trí cán kéo. Có thể
thay đổi đường kính lỗ bằng
việc điều chỉnh ốc vít trên cán
kéo
Embroide Kéo thêu Dùng cắt trên những mặt vải có
ry
diện tích hẹp hay dùng để cắt
chỉ
scissors
Snippers Kéo bấm Tạo đường cắt nhỏ, dùng lực
đẩy của lò xo để mở kéo ra.
28
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Truong DH SPKT TP. HCM
Khoa CN May & ThờI trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
TÊN GỌI
Tiếng
HÌNH VẼ
CẤU TẠO VÀ SỬ DỤNG
Tiếng
Anh
Việt
Stitch
cutter
Dụng cụ
tháo chỉ
Dùng để tháo chỉ bằng mũi dao
nhỏ ở đầu.
Awl
Dụng cụ
dùi
Được làm bằng sừng, nhựa
hay kim loại. Dùng tạo lỗ dùi,
sang dấu hay tạo lỗ buộc bộ
rập.
Hole
punch
Dụng cụ
đục lỗ
Tạo lỗ dùi lớn với đường kính
2-25mm. Thường dùng tạo lỗ
trên bìa cứng hay nhựa.
Dùng tạo nhiều dạng lỗ dùi
Revolvin Dụng cụ
g hole
đục lỗ đa nhiều kích cỡ bởi trục xoay. Có
punch
kích
thước
thể sử dụng đục trên vải hay
giấy.
Notcher
Dụng cụ
Tạo dấu bấm trên mép vải hay
bấm dấu mép rập.
Ironing
board
Bàn để ủi Dùng khi ủi với bàn ủi với diện
tích bề mặt rộng. Có thể xếp lại
dễ dàng khi không dùng nữa.
Sleeve
board
Bàn để ủi Dùng để ủi các chi tiết nhỏ hay
tay áo
các chi tiết dạng ống
Underlay Tấm đệm Được cấu tạo bởi các lỗ thoát
lót bàn ủi nhiệt và các trụ đỡ. Dùng để
phủ trên mặt bàn ủi, có thể hấp
thụ hơi nước và thoát hơi nước
dễ dàng.
29
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Truong DH SPKT TP. HCM
Khoa CN May & ThờI trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
TÊN GỌI
Tiếng
HÌNH VẼ
CẤU TẠO VÀ SỬ DỤNG
Tiếng
Anh
Việt
Hand
buck
Gối nén
Dùng đè lên các chi tiết ngay
sau ủi để làm phẳng và tạo
hình ổn định cho các chi tiết.
Brush
Bàn chải Dùng chải nhẹ trên bề mặt sản
phẩm để làm sạch bụi hay lông
vải.
Needle
bed
Bàn chảI Dùng để chải nhanh từng vùng
sắt
lông vải trên velvet (khóa dán)
Collar
anvil
Đe cổ áo Dùng để đặt cổ áo lên ủi đè
cho tạo nếp
Edge
anvil
Đe mép
Dùng để đặt mép gấp lên ủi đè
cho tạo nếp
Ironing
cushion
Gối ủi
Có nhiều hình dạng gối khác
nhau để đè lên bề mặt cần ủi
30
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Truong DH SPKT TP. HCM
Khoa CN May & ThờI trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
TÊN GỌI
Tiếng
Việt
HÌNH VẼ
CẤU TẠO VÀ SỬ DỤNG
Tiếng
Anh
Moulded Tay đòn
buck gối ủi
Là lọai có thể ủi với nhiều
hướng ủi khác nhau (3 chiều)
VI. Các loạI máy may thường dùng trong sản xuất may công nghiệp:
VI. 1. Hình dáng cơ bản của các loạI máy may:
Khi quan sát máy may, chúng ta thường nhầm lẫn tên các loại máy. DướI đây là một
số gợi ý để sinh viên quan sát khi nghiên cứu về thiết bị ngành may
Tên gọI của một số phần chính cần quan sát:
31
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Truong DH SPKT TP. HCM
Khoa CN May & ThờI trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
Phân biệt tên máy theo hình dạng cơ bản:
Hình dạng máy cơ bản
Kiểu mũi may
MÁY MAY BÀN DẸP
Thắt nút
Móc xích
MÁY MAY BÀN NÂNG
Thắt nút
Móc xích
MÁY MAY TRỤ ĐỨNG
Thắt nút
Móc xích
MÁY MAY TRỤ NGANG
Thắt nút
Móc xích
32
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Truong DH SPKT TP. HCM
Khoa CN May & ThờI trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
Hình dạng máy cơ bản
MÁY MAY CẠNH BÀN
Kiểu mũi may
Móc xích
Vắt sổ
VI.2. Một số loạI máy may thông dụng:
Khi quan sát một chiếc máy may, chúng ta cùng để ý đến những chi tiết chính như:
mặt bàn, vị trí xỏ chỉ, vị trí tay đòn,… để ghi nhớ tên của máy. Dưới đây là phần trình
bày tên của các loại máy thông dụng.
Tên máy
Ứng
Hình vẽ
Ảnh chụp
dụng
Tiếng Anh Tiếng Việt
Lockstitch
machine
Máy may
bằng
Chain
stitch
machine,
Máy may
xich móc
đơn
May
đường
may
thẳng,
đường
may
zigzag
Double
chain stitch
machine
Máy may
xích móc
đôi
33
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Truong DH SPKT TP. HCM
Khoa CN May & ThờI trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
Tên máy
Tiếng Anh Tiếng Việt
Ứng
dụng
Hình vẽ
Ảnh chụp
May
những
đường
viền và
may lai.
Blind stitch
machine
Máy may
cuốn viền
Linking
machine
Máy may
nối
Dùng
nối vải
và bo
thun
Overedge
machine
Máy may
vắt sổ 3 chỉ
Vắt
mép
vảI, lắp
ráp
nhiều
lớp vảI
và thực
hiện
nhiều
kiểu vắt
mép
Safety
stitch
machine
Máy vắt sổ
đa chức
năng
trang trí
Flat seam Máy kansai
machine
Bọc
mép
vảI,
thực
hiện
những
34
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Truong DH SPKT TP. HCM
Khoa CN May & ThờI trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
Tên máy
Tiếng Anh Tiếng Việt
Ứng
dụng
đường
may
Hình vẽ
Ảnh chụp
Flat
seamer
with
Máy kansai
trụ ngang trang trí
trên vải
cylinder
bed
dệt kim
Buttonhole
machine
Máy thùa
Thùa
khuy
Button
sewing
machine
Máy đính
Đính
cúc
Bar tacking Máy may
machine chần diễu
Thực
hiện
những
đường
chần
diễu
đặc biệt
với sự
trợ giúp
của
Cam
35
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Truong DH SPKT TP. HCM
Khoa CN May & ThờI trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
VII. Các loạI mũi may thông dụng :
Có rất nhiều cách phân loạI mũi may, theo tiêu chuẩn ISO 4915:1991 của châu
Âu, có 6 loạI chính như sau:
-
-
-
-
-
-
Nhóm 100 : các mũi may móc xích đơn
Nhóm 200: các mũi may may bằng tay
Nhóm 300: các mũi may thắt nút
Nhóm 400: các mũi may xích móc kép
Nhóm 500: các mũi may vắt sổ
Nhóm 600: các mũi may chần diễu
Tên
mũi
may
101
Minh họa
Tên
mũi
may
102
Minh họa
103
104
130
209
131
301
36
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Truong DH SPKT TP. HCM
Khoa CN May & ThờI trang – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
Tên
mũi
may
302
Minh họa
Tên
mũi
may
303
Minh họa
304
306
305
307
308
309
310
312
311
330
37
ThS. TRẦN THANH HƯƠNG
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Quản lý chất lượng trang phục - Chương 2: Khái quát về sản xuất may công nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
giao_trinh_quan_ly_chat_luong_trang_phuc_chuong_2_khai_quat.pdf