Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại Thành phố Châu Đốc

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ  
TẠI THÀNH PHỐ CHÂU ĐỐC  
MEASURES TO IMPROVE THE QUALITY OF VOCATIONAL TRAINING  
PROGRAMS IN CHAU DOC CITY  
Mai Nhựt Thanh  
Học viên Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh  
TÓM TẮT  
Thành phố Châu Đốc có dân số trẻ, tỷ lệ người trong độ tuổi lao động cao nhưng chủ yếu  
trong lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản và chưa qua đào tạo nghề nên đã gây khó khăn trong việc  
thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn nhất là trong tiến trình  
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Vì vậy, nghiên cứu này  
được thực hiện với hai mục đích: phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo và đề xuất  
những giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại thành phố Châu Đốc. Tác gisử  
dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh và điều tra bằng  
bảng hỏi đối với học sinh, học viên, doanh nghiệp sử dụng lao động để tổng hợp, đánh giá chất  
lượng đào tạo nghề tại thành phố Châu Đốc. Kết qunghiên cứu cho thấy chất lượng, hiệu quả  
đào tạo nghề của thành phố còn nhiều hạn chế. Đào tạo chưa gắn kết tốt với sản xuất, kinh  
doanh và nhu cầu của thị trường lao động; ý thức của người dân đối với việc học nghề, tạo việc  
làm chưa cao. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề chưa thật sự tốt. Đội ngũ nhà giáo có tay  
nghề cao còn thiếu và một bộ phận chưa theo kịp sự phát triển của khoa học công nghệ. Đầu tư  
cho đào tạo nghề chưa nhiều. Chính sách, cơ chế tài chính cho đào tạo nghề chưa phù hợp. Cơ  
sở vật chất kỹ thuật còn thiếu và lạc hậu.  
Từ khóa: Đào tạo nghề; chất lượng đào tạo; hiệu quả đào tạo; thị trường lao động; nhà giáo.  
ABSTRACT  
Chau Doc has a young population with a high proportion of working-age labor forces, but  
they mainly work in agriculture and fisheries, and have not received any vocational training.  
Therefore, it has made it difficult to achieve the goal of rural industrialization and  
modernization, especially in the process of implemeting the national goal of building new  
civilized rural areas. Thus, this study is aimed at analyzing and assessing the quality of  
vocational training, and proposing basic measures to improve the quality of vocational training  
programs in Chau Doc city. In this study, the researcher used different research methodologies  
including analysis, sythesis, statistics and comparisons. The research instrument was a survey  
with a questionnaire designed for students, learners and businesses. The findings of the study  
showed that the outcomes of vocational training programs in Chau Doc city is not in high quality  
and revealed some limitations. Specifically, learning curriculum does not meet the needs of the  
local labor market as well as its real production activities. Also, learners’ awareness about  
vocational training is not high enough while state management for vocational education is not  
effective. Some other problems could be found in: lacking highly skillful trainers and lecturers  
some of whom are not updated with the advancement of science and technology; limited  
investments into vocational education; improper financial policies and regulations, and outdated  
teaching and learning facilities.  
Keywords: vocational training, training quality, training effectiveness, labor market,  
trainers and lecturers  
trung cấp nghề là 414 người chiếm 6,41%,  
trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng là  
6.041 người chiếm 93,59%.  
1. THC TRẠNG ĐÀO TO NGHTI  
THÀNH PHỐ CHÂU ĐỐC  
1.1 Số lượng đào tạo  
Tính đến 31/12/2018, tỷ lệ lao động  
qua đào tạo nghề lũy kế so với tổng lực  
lượng lao động trên địa bàn thành phố Châu  
Đốc đạt 68% (theo nguồn báo cáo của Phòng  
Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố  
Châu Đốc).  
Từ năm 2014 - 2018, các cơ sở đào tạo  
nghề tại thành phố Châu Đốc đã tuyển sinh  
đào tạo được 6.041 người.  
Bảng 1. Số liệu đào tạo nghề qua các năm  
Số học sinh, học viên  
1.2 Chất lượng đào tạo  
Kết quả học tập:  
Theo cấp trình độ  
Trình độ sơ  
Tổng  
số, học  
sinh,  
học  
Năm  
Bảng 2. Tỷ lệ tốt nghiệp  
Trình độ  
cấp và dạy  
trung cấp nghề dưới 3  
Tỷ lệ tốt nghiệp (%)  
Năm  
viên  
tháng  
Trung cấp  
52,63  
82,61  
76,92  
100  
Sơ cấp  
Dưới 3 tháng  
2014  
2015  
2016  
2017  
2018  
Tổng  
1.575  
1.124  
1.278  
1.326  
1.491  
6.455  
84  
131  
74  
1.491  
993  
2014  
2015  
2016  
2017  
2018  
100  
100  
100  
100  
100  
100  
100  
100  
100  
100  
1.204  
1.251  
1408  
6.041  
75  
83  
100  
414  
Bình quân  
5 năm (%)  
82,43  
100  
100  
Nguồn báo cáo của Phòng Lao động - Thương  
binh và Xã hội Châu Đốc  
Nguồn báo cáo của Trường Trung cấp nghề  
Châu Đốc  
Kết quả trên cho thấy tổng số người  
được đào tạo nghề từ năm 2014 - 2018 là  
6.455 người (bình quân mỗi năm đào tạo  
nghề gần 1.300 người). Trong đó, trình độ  
Bảng 3. Xếp loại tốt nghiệp  
Trung cấp (%)  
Sơ cấp (%)  
Năm  
XS  
Giỏi  
Khá  
TB khá  
TB  
Giỏi  
Khá  
TB khá  
TB  
2014  
2015  
2016  
2017  
2018  
10  
26,32 47,36  
20 30  
8,34 33,33 33,33  
29 50  
40  
50  
22,85 42,86  
23,68 44,74  
5,33 29,33  
22,86 11,43  
26,32  
40  
28,95  
45,34  
33,3  
2,63  
20  
10  
25  
25  
40  
5
1,7  
21  
8,33  
55 31,67  
Bình quân 5 năm (%)  
1,67 23,73 40,14  
32,46  
2,0 17,04 32,39  
37,09 13,49  
Nguồn báo cáo của Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội Châu Đốc  
Tỷ lệ có việc làm sau tốt nghiệp:  
Kỹ năng mềm của người học:  
Bảng 4. Tỷ lệ có việc làm sau tốt nghiệp  
Kết qukho sát cho thấy đa số các cơ  
quan, doanh nghip cho rng hc viên tt  
nghip có kỹ năng mềm: Có kỹ năng giao  
tiếp, ng x, có kỹ năng làm việc nhóm.  
Tuy nhiên, Kỹ năng lập kế hoch công vic  
hiu quả”, “Kỹ năng tổ chc thc hin nhim  
vụ được giao hiu quả” thì chưa được các  
doanh nghiệp, cơ quan đánh giá cao.  
Tỷ lệ có việc làm sau  
Bình  
quân  
trong  
năm  
tốt nghiệp (%)  
Năm  
Trung  
Sơ  
Dưới 3  
cấp  
cấp  
tháng  
(%)  
2014  
2015  
2016  
2017  
2018  
73  
71  
70  
71  
72  
82  
83  
81  
80  
81  
84  
83  
85  
82  
81  
79,67  
79,00  
78,67  
77,67  
78,00  
Phẩm chất cá nhân của người học:  
Qua thăm dò, các cơ quan, doanh  
nghiệp cho rằng hầu hết học sinh, học viên  
học nghề có thái độ lao động tương đối tốt,  
có trách nhiệm với công việc được giao, có ý  
thức tổ chức kỷ luật. Tuy nhiên, vẫn có  
một số học sinh có tính chuyên nghiệp chưa  
cao, chưa có nhiều sáng tạo trong quá trình  
thực hiện nhiệm vụ.  
Bình  
quân 5  
năm (%)  
71,4 81,4  
83  
78,60  
Nguồn báo cáo của Phòng Lao động -  
Thương binh và Xã hội Châu Đốc  
Tỷ lệ học sinh, học viên có việc làm  
sau tốt nghiệp gần 80%. Tuy nhiên, lao động  
được đào tạo ngắn hạn có việc làm cao hơn  
(trên 81%). Điều đó cho thấy người học cũng  
đã chủ động để tìm được một công việc phù  
hợp cho bản thân.  
Mức độ đáp ứng yêu cầu của công việc:  
Học sinh sau khi tốt nghiệp tại các cơ  
sở dạy nghề tại thành phố Châu Đốc về cơ  
bản đáp ứng được các kỹ năng cần thiết của  
một công việc độc lập. Tuy nhiên theo kết  
quả khảo sát các doanh nghiệp trên địa bàn  
thành phố Châu Đốc thì chất lượng của lao  
động đã qua đào tạo đạt mức trung bình,  
nhất là về kỹ năng thực hành thuần thục.  
Các doanh nghiệp cũng đề nghị các cơ sở  
đào tạo tập trung đầu tư thiết bị, máy móc  
kỹ thuật hiện đại để nâng cao chất lượng đào  
tạo thực hành, sát với hoạt động thực tế của  
doanh nghiệp. Mặt khác các doanh nghiệp  
cũng đề nghị các cơ sở dạy nghề chú ý rèn  
luyện ý thức kỷ luật và tác phong làm việc  
công nghiệp cho người lao động (nhất là học  
viên được đào tạo ngắn hạn). Các doanh  
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch còn  
quan tâm đến trình độ ngoại ngữ của người  
lao động.  
Mặt khác, cho thấy lao động chủ yếu  
được đào tạo nghề ngắn hạn để phù hợp với  
cơ cấu kinh tế của thành phố Châu Đốc nói  
riêng và tỉnh An Giang nói chung, kinh tế  
nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng lớn, chưa có  
nhiều khu công nghiệp và Châu Đốc đang  
đẩy mạnh phát triển lĩnh vực thương mại,  
dịch vụ du lịch.  
Kiến thức, kỹ năng, năng lực nghiệp vụ  
của người học:  
- Qua khảo sát, đa số các cơ quan,  
doanh nghiệp cho rằng học viên tốt nghiệp  
có kiến thức chuyên môn, có khả năng áp  
dụng được kiến thức, kỹ năng đã học để  
nâng cao được năng suất lao động và chất  
lượng sản phẩm; có khả năng học tiếp để  
nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề. Bên cạnh  
đó, người học cũng có thể đáp ứng về tính kỷ  
luật và tác phong theo yêu cầu của doanh  
nghiệp. Tuy nhiên yếu tố “Có năng lực vận  
dụng kiến thức chuyên môn vào tổ chức,  
điều hành công việc”, “Khả năng tự mở cơ  
sở sản xuất kinh doanh dịch vụ của người  
học sau tốt nghiệp” thì chưa được các doanh  
nghiệp, cơ quan đánh giá cao.  
Mức độ phù hợp của nghề đào tạo với  
việc làm:  
Theo ý kiến của cơ quan, công ty,  
doanh nghiệp (được khảo sát) thì tình hình  
việc làm của người học sau tốt nghiệp là  
tương đối tốt, cụ thể: Tỷ lệ người học tìm  
được việc làm trong vòng 06 tháng sau tốt  
nghiệp là 30%; trong vòng 12 tháng sau tốt  
nghiệp là 30%; trong vòng 24 tháng sau tốt  
nghiệp là 35%.  
Tỷ lệ người học có việc làm đúng với  
chuyên ngành đào tạo là 55%. Tuy nhiên, tỷ  
lệ người học làm việc gần với chuyên ngành  
đào tạo là 15% và phải đào tạo lại là 30%.  
nhiệm với công việc được giao, có ý thức tổ  
chức kỷ luật. Số người học có việc làm và  
làm đúng ngành nghề sau tốt nghiệp khá cao.  
3. NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ  
2. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC  
Kết quả tuyển sinh dạy nghề trong  
những năm gần đây với chất lượng đầu vào  
thấp và chưa đạt chỉ tiêu đề ra. Cơ cấu ngành  
nghề, các cấp trình độ chưa hợp lý (đào tạo  
ngắn hạn chiếm trên 90%).  
Từ năm 2014 - 2018, các cơ sở đào tạo  
nghề trên địa bàn thành phố Châu Đốc đã  
tuyển sinh đào tạo được 6.041 người (trong  
đó, trình độ trung cấp: 414 người; trình độ sơ  
cấp và dạy nghề dưới 3 tháng: 6.041 người).  
Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề lũy kế so với  
tổng lực lượng lao động trên địa bàn thành  
phố Châu Đốc (đến cuối năm 2018) đạt 68%  
(theo nguồn báo cáo của Phòng Lao động -  
Thương binh và Xã hội thành phố Châu  
Đốc).  
Chương trình đào tạo tuy có định kỳ  
cập nhật nhưng chưa thường xuyên, chưa có  
sự tham gia của nhiều doanh nghiệp. Hệ  
thống giáo trình của các cơ sở đào tạo trên  
địa bàn còn rất hạn chế và ngay cả thư viện  
cũng chưa được xây dựng để học sinh có  
điều kiện nghiên cứu thêm tài liệu chuyên  
ngành.  
Chương trình đào tạo của các cơ sở đào  
tạo được xây dựng xuất phát từ nhu cầu của  
người học, nhu cầu của xã hội được định  
kỳ điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu thực  
tiễn và sự phát triển nhanh chóng của khoa  
học kỹ thuật, công nghệ và yêu cầu của  
doanh nghiệp được hầu hết học sinh đánh  
giá là “hợp lý” về cơ cấu giữa các môn học,  
giữa lý thuyết và thực hành, phù hợp với nhu  
cầu của xã hội,…  
Các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn  
thành phố Châu Đốc có quy mô nhỏ, chưa  
đạt chuẩn theo quy định về diện tích xây  
dựng, về cơ sở vật chất, nhà xưởng, phòng  
học,…  
Đội ngũ giáo viên cơ hữu chưa đảm  
bảo về số lượng và chưa hợp lý về cơ cấu  
giữa các khoa và tổ chuyên môn nên còn xảy  
ra tình trạng thừa, thiếu giờ giảng so với giờ  
định mức. Phải thỉnh giảng giáo viên của các  
trường bạn, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao  
động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp,  
cơ sở sản xuất, kinh doanh và các trung tâm  
khuyến nông, trạm bảo vệ thực vật, nông dân  
sản xuất giỏi,... điều này đã ảnh hưởng  
không nhỏ đến công tác quản lý đào tạo,  
cũng chất lượng giảng dạy của các cơ sở dạy  
nghề. Đa phần giáo viên của các cơ sở dạy  
nghề còn trẻ nên kinh nghiệm công tác,  
giảng dạy cũng như thực tế chưa nhiều nên  
cần phải tu dưỡng, rèn luyện thêm. Hầu hết  
giáo viên dạy thực hành tại các cơ sở dạy  
nghề chưa có chứng chỉ Kỹ năng nghề Quốc  
gia nên kỹ năng thực hành kinh nghiệm  
thực tế sản xuất trực tiếp còn hạn chế. Trình  
độ ngoại ngữ của đa số giáo viên còn yếu so  
với yêu cầu.  
Đội ngũ cán bộ quản lý dạy nghề có ý  
thức chính trị, phẩm chất đạo đức tốt, có  
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, có  
kinh nghiệm làm quản lý giáo dục. Hầu hết  
giáo viên cơ hữu của các cơ sở dạy nghề đều  
đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, phù hợp  
với nghề giảng dạy, đạt chuẩn về nghiệp vụ  
sư phạm và luôn có tinh thần học tập nâng  
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có  
phương pháp giảng dạy phù hợp với trình độ  
học sinh.  
Phương pháp giảng dạy được đổi mới,  
lấy người học làm trung tâm. Các hình thức  
kiểm tra đánh giá phù hợp với mục tiêu và  
chương trình đào tạo, kết quả đánh giá phản  
ánh đúng năng lực của học sinh và được công  
bố kịp thời,…  
Tỷ lệ học sinh, học viên tốt nghiệp so  
với số lương học sinh, học viên dự thi trên  
90%. Học sinh tốt nghiệp có kiến thức  
chuyên môn, có khả năng áp dụng được kiến  
thức, kỹ năng đã học để nâng cao được năng  
suất lao động và chất lượng sản phẩm; có  
thái độ lao động tương đối tốt, có trách  
Đổi mới trong phương pháp giảng dạy  
và học tập cũng gặp không ít khó khăn tại  
các cơ sở đào tạo nghề vì chất lượng học  
sinh tại đây còn nhiều hạn chế, thiết bị chưa  
đảm bảo, do đó việc đổi mới chỉ là khuyến  
khích chứ chưa mang tính bắt buộc. Phương  
pháp đánh giá kết quả học tập còn chậm đổi  
mới, chưa kết hợp tốt giữa kiểm tra kiến thức  
và đánh giá kỹ năng. Công tác kiểm tra, giám  
sát đào tạo chưa được thực hiện thường  
xuyên, đôi lúc còn mang tính hình thức; cán  
bộ kiểm tra chỉ là cán bộ kiêm nhiệm và  
chưa được tập huấn thường xuyên để nâng  
cao trình độ.  
hạn cho lao động nông thôn. Đổi mới tuyên  
truyền, gắn đổi mới công tác đào tạo nghề  
với khuyến khích doanh nghiệp tham gia đào  
tạo nghề; giúp người lao động nhận thức  
được lợi ích của việc học nghề đối với phát  
triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm, nâng cao  
thu nhập.  
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và tư  
vấn học nghề cho người lao động, nhất là lao  
động vùng nông thôn, tổ chức thông tin tuyên  
truyền qua các phương tiện thông tin đại  
chúng và phối hợp các sở, ngành, đoàn thể  
thông báo sâu rộng cho người dân am hiểu về  
nghề nghiệp, về các cơ sở dạy nghề, nhằm  
nâng cao nhận thức của xã hội đối với công  
Trang thiết bị, máy móc, dụng cụ dạy  
nghề cơ bản chỉ đáp ứng đủ nhu cầu giảng  
dạy và học tập của học sinh, học viên với quy  
mô hiện tại, nhiều máy móc, trang thiết bị  
dạy nghề còn lạc hậu so với công nghệ hiện  
nay và chưa bắt kịp với nhu cầu phát triển  
của thực tiễn sản xuất nên kết quả đào tạo có  
sự chênh lệch so với yêu cầu của doanh  
nghiệp.  
Một số học sinh chưa có việc làm hoặc  
làm không đúng chuyên ngành sau khi tốt  
nghiệp. Khả năng vận dụng kiến thức  
chuyên môn vào tổ chức, điều hành công  
việc, tự mở cơ sở sản xuất kinh doanh dịch  
vụ của người học sau tốt nghiệp còn hạn  
chế. Chuẩn đầu ra của các cơ sở dạy nghề  
trên địa bàn thành phố Châu Đốc còn chưa  
đáp ứng tốt yêu cầu của doanh nghiệp.  
Thông tin đầy đủ về ngành, nghề đào  
tạo, chính sách hỗ trợ, việc làm sau khi tốt  
nghiệp trên các phương tiện thông tin đại  
chúng và trang thông tin điện tử của các  
trường, trung tâm dịch vụ việc làm để học  
sinh, phụ huynh, người lao động hiểu rõ và  
lựa chọn.  
Tăng cường công tác tư vấn, hướng  
nghiệp: Cơ sở đào tạo cần định hướng sớm  
cho người học về ngành nghề, không chỉ dựa  
trên các yếu tố bên ngoài như định hướng của  
gia đình, ngành nghề có nhiều lựa chọn khi  
xin việc,… mà còn dựa vào năng lực của bản  
thân, những điểm mạnh, sở thích cá nhân,…  
để có thể phát huy trong quá trình học tập,  
đồng thời cung cấp cho người học tất cả các  
thông tin cần thiết cho quá trình học tập,  
trong đó có định hướng nghề nghiệp cho  
người học khi ra trường bằng cách đưa ra các  
chương trình đào tạo có chất lượng và phù  
hợp giúp đảm bảo cơ hội việc làm.  
4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ  
NG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO  
NGHỀ  
4.1 Phát triển hệ thống đào tạo nghề  
Có cơ chế, chính sách thu hút các tập  
đoàn kỉnh tế, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư  
cho đào tạo nghề, đặc biệt là các doanh  
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Xây dựng  
cơ chế phối hợp giữa ba bên: Cơ quan quản  
lý nhà nước về dạy nghề, các cơ sở dạy nghề  
và doanh nghiệp.  
soát, sắp xếp lại các cơ sở dạy nghề  
trên địa bàn thành phố Châu Đốc nói riêng và  
tỉnh An Giang nói chung để phù hợp với quy  
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy  
hoạch phát triển nhân lực của địa phương.  
Đẩy mạnh công tác phân luồng: Sở  
Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp  
với Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện phân  
luồng cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ  
sở, trung học phổ thông đi học nghề phù hợp  
với đối tượng, hoàn cảnh gia đình và cần có  
một quá trình triển khai ở các trường để học  
sinh hình thành được nhận thức về ý nghĩa  
của công tác phân luồng.  
4.2 Nâng cao chất lượng đầu vào  
Đẩy mạnh công tác truyền thông: Tập  
trung tuyên truyền về các chủ trương, chính  
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về  
dạy nghề: Chính sách dạy nghề cho thanh  
niên dân tộc thiểu số, bộ đội xuất ngũ, chính  
sách dạy nghề cho người nghèo, dạy nghề  
cho phụ nữ, cho người tàn tật, dạy nghề ngắn  
Thay đổi nhận thức của cán bộ quản lý  
đối với công tác phân luồng, hướng nghiệp;  
đặt đúng vị trí công tác phân luồng, hướng  
nghiệp trong thực hiện nhiệm vụ của các  
trường phổ thông.  
gia xây dựng chương trình đào tạo, phối hợp  
tuyển sinh, phụ trách đào tạo thực hành và  
tiếp nhận học sinh tốt nghiệp. Các trường đẩy  
mạnh hợp tác đào tạo theo đặt hàng với  
doanh nghiệp. Hướng đến doanh nghiệp và  
nhà trường cùng thống nhất chương trình đào  
tạo, cùng tuyển sinh, cùng đào tạo để doanh  
nghiệp có đủ nhân lực chất lượng đáp ứng  
yêu cầu sản xuất kinh doanh.  
Đa dạng hình thức đào tạo: Đa dạng  
hình thức đào tạo cũng là một biện pháp thu  
hút nhiều thí sinh tham gia dự tuyển và học  
tập. Việc đa dạng hóa hình thức đào tạo bao  
gồm chính quy, vừa làm vừa học, đào tạo từ  
xa, đào tạo lưu động tại xã, phường và đào  
tạo theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp.  
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ  
quản lý và giáo viên:  
Xây dựng chương trình học liên thông:  
Một nguyên nhân dẫn đến chất lượng tuyển  
sinh đầu vào của các trường đào tạo nghề  
thấp xuất phát từ mong muốn của các bậc  
phụ huynh và học sinh là “Phải học đại học”  
nên họ đã quay lưng lại với học nghề. Vì vậy  
việc xây dựng và thực hiện chương trình học  
liên thông sẽ cải thiện đáng kể kết quả tuyển  
sinh của các trường nghề. Mở rộng cơ hội  
cho học sinh có thể học ở các hệ cao hơn,  
hoặc liên kết với các trường trọng điểm để tổ  
chức liên thông.  
Xây dựng đội ngũ giáo viên cơ hữu đủ  
vsố lượng, có cơ cấu hp lý và đạt chun  
quy đnh. Có chính sách đãi ngộ hợp lí để thu  
hút cán bqun lý, giáo viên có trình độ và  
tâm huyết vi công tác dy ngh. Đổi mi  
các khâu tuyn dụng, đào tạo, bi dưỡng và  
sdng giáo viên dy ngh. Có kế hoạch đào  
to bồi dưỡng đội ngũ cán b, giáo viên đạt  
chun theo quy định. Ni dung bồi dưỡng đội  
ngũ giáo viên cn tp trung vào các kỹ năng  
và phương pháp ging dạy theo hướng tích  
cực hóa người hc, chú trng bồi dưỡng kỹ  
năng giảng dy tích hp lý thuyết vi thc  
hành.  
4.3 Nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo  
Giải pháp về tài chính: Kêu gọi toàn  
xã hội đóng góp cho sự phát tiển của dạy  
nghề. Có cơ chế, chính sách thu hút vốn từ tư  
nhân vào hoạt động đào tạo nghề như: ưu đãi  
về cơ sở hạ tầng (cho thuê đất, miễn thuế sử  
dụng đất, chính sách tín dụng ưu đãi, miễn,  
giảm thuế nhập khẩu trang thiết bị dạy  
nghề,…). Huy động và sử dụng có hiệu quả  
mọi nguồn vốn đào tạo nghề (vốn ngân sách  
trung ương, ngân sách địa phương, học phí,  
vốn tư nhân, vốn ODA, vốn vay và viện trợ  
của nước ngoài).  
Hình thành khi liên kết các cơ sở dy  
nghtrong tnh để có sự đồng thuận đầu tư  
cho các nghthế mnh, hợp tác cùng đào tạo,  
để tn dng có hiu quli thế so sánh ca  
tng cơ sở dy nghề, cũng như hỗ trnhau  
trong vic sdng giáo viên gii. Các trang  
thiết bcần được đầu tư theo hướng hiện đại,  
đng b, có ltrình theo thtự ưu tiên nhưng  
phi phù hp vi hoàn cnh thc tế, tránh  
tình trng lc hu, manh mún,…  
Nâng cao chất lượng chương trình  
đào tạo:  
Có kế hoạch hợp tác với các doanh  
nghiệp để bố trí giáo viên dạy nghề trải  
nghiệm thực tiễn sản xuất, sử dụng máy móc,  
công nghệ hiện đang phổ biến trong sản xuất,  
dịch vụ để nâng cao chất lượng giảng dạy  
cho học sinh; đảm bảo cung cấp cho học sinh  
những kiến thức, kỹ năng mà thị trường lao  
động cần cũng như không bỡ ngỡ giữa công  
nghệ, thiết bị đang giảng dạy với công nghệ,  
thiết bị đang phổ biển trong nền kinh tế. Có  
chế độ khuyến khích các chuyên gia, cán bộ  
kỹ thuật có tay nghề cao của doanh nghiệp  
tham gia làm giáo viên giảng dạy thực hành.  
Xác định ngành nghề đào tạo phù hp  
vi kế hoch phát trin nhân lc của địa  
phương, doanh nghiệp và thc tin sn xut  
để xây dng mc tiêu, nhim vcho phù  
hp. Khi xây dựng chương trình đào tạo thì  
các cơ sở dy nghphi bám sát nhu cu ca  
các doanh nghip, cp nht nhng thành tu  
khoa hc công nghtiên tiến liên quan đến  
nghề đào tạo và ý kiến phn hi từ người sử  
dụng lao động, người hc tt nghip đã đi  
làm, để ci tiến hoàn thiện chương trình, môn  
học, mô đun thc hành nghphù hp yêu cu  
mi ca thị trường lao đng.  
Đổi mới phương pháp giảng dạy: Việc  
áp dụng phương pháp dạy học phù hợp với  
từng đối tượng là học sinh, học viên và điều  
Khuyến khích các doanh nghiệp tham  
kiện hiện có về cơ sở vật chất, thiết bị của  
các cơ sở đào tạo nghề là thật cần thiết để  
nâng cao chất lượng đào tạo nghề.  
trường,...) đạt chuẩn theo quy định; đầu tư  
máy móc trang thiết bị dạy nghề một cách  
đồng bộ, đúng tiêu chuẩn kỹ thuật cho từng  
nghề hoặc nhóm nghề, phù hợp với công  
nghệ mà doanh nghiệp đang sử dụng, đủ về  
số lượng, đảm bảo về chất lượng để đáp  
ứng yêu cầu thực hành theo chương trình  
đào tạo. Mở rộng liên kết đào tạo để tận  
dụng hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị  
cũng như đội ngũ giáo viên giữa các cơ sở  
dạy nghề và các doanh nghiệp.  
Chú trọng nâng cao khả năng thực  
hành cho học sinh bằng việc mang các bài  
giảng từ trường học đến nơi làm việc thông  
qua các cuộc thực tế, thực hành, trao đổi với  
các doanh nghiệp, để học sinh được học tập  
và giải quyết các tình huống thực tại doanh  
nghiệp, tổ chức.  
Đổi mới cách đánh giá kết quả học tập:  
Cần đổi mới phương pháp thi cử, đánh giá  
kết quả học tập; kết hợp giữa kiểm tra kiến  
thức và đánh giá kỹ năng, cần đảm bảo từng  
bước, từng giai đoạn kiểm tra, đánh giá là  
chính xác, khách quan. Quá trình đánh giá  
cần chú trọng đến các yếu tố tích cực, sáng  
tạo của học sinh nhưng cũng cần khẳng định  
được các kiến thức, kỹ năng nền tảng mà học  
sinh thu nhận được.  
4.4 Nâng cao chất lượng đầu ra  
Xây dựng chuẩn đầu ra các trình độ  
đào tạo theo quy định của khung trình độ  
quốc gia. Thực hiện kiểm định chất lượng  
dạy nghề và đổi mới phương thức quản trị  
nhà trường.  
Liên kết với doanh nghiệp tạo cơ hội  
cho học sinh các cơ sở dạy nghề có nơi thực  
tập, có điều kiện làm quen với máy móc,  
thiết bị, công nghệ mới trong sản xuất, có thể  
tìm được việc làm sau khi ra trường mà  
không cần nhiều thời gian để doanh nghiệp  
đào tạo lại.  
Thường xuyên kim tra, giám sát cht  
chẽ quá trình đào tạo, đánh giá kết quhc  
tp ca người hc, qua đó bồi dưỡng thêm  
cho các hc sinh, hc viên yếu. Thc hin  
nghiêm túc qui trình thi tt nghip và cp  
bng, chng chnghề. Đề thi và kim tra phi  
sát hp vi mc tiêu ca từng mô đun giảng  
dy và chuẩn đầu ra đã xác định trong  
chương trình đào tạo.  
Dự báo được nhu cầu nhân lực của thị  
trường lao động trong ngắn hạn, trung hạn và  
dài hạn để có kế hoạch đào tạo phù hợp,  
tránh việc đào tạo ồ ạt, tràn lan gây lãng phí  
thời gian, tiền của, công sức của người học  
nghề và giúp người học sau khi tốt nghiệp có  
việc làm ổn định.  
Nâng cao năng lực quản lý, giám sát:  
Xây dựng và định kỳ rà soát quy hoạch  
cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề để có  
kế hoạch đào tạo, nâng cao năng lực; bố trí  
cán bộ theo đúng tiêu chuẩn chuyên môn  
nghiệp vụ và phù hợp với năng lực, sở  
trường, phát huy khả năng làm việc và tiềm  
năng sáng tạo của cán bộ. Xây dựng định  
mức làm việc đối với giáo viên dạy nghề và  
cán bộ quản lý.  
Xây dựng đội ngũ tư vấn viên có năng  
lực để tư vấn chọn nghề học, chọn việc làm  
như: Cán bộ chuyên trách về dạy nghề, cán  
bộ xã, phường, thị trấn, những người đã từng  
học nghề và thành công trong cuộc sống, các  
nhà tuyển dụng lao động của doanh nghiệp.  
KẾT LUẬN  
Qua nghiên cứu thực trạng đào tạo  
nghề tại thành phố Châu Đốc thông qua kết  
quthống kê báo cáo của các s, ngành tỉnh  
An Giang, các phòng, ban của thành phố  
Châu Đốc, cũng như kết quthăm dò ý kiến  
của người học và các cơ quan, doanh nghiệp  
sdụng lao động, tác giả đã đánh giá được  
những thành quả đạt được, những tồn tại, hạn  
chế đề xuất một số giải pháp cơ bản để  
nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại thành  
phố Châu Đốc trong thời gian tới.  
Công tác tổ chức giám sát giảng dạy là  
một việc làm cần thiết, đòi hỏi cán bộ quản lý  
phải thật nhiệt tình và có đủ kiến thức chuyên  
môn. Công tác kiểm tra và giám sát giảng  
dạy phải tiến hành thường xuyên, không hình  
thức, gắn với việc khen thưởng kịp thời.  
Thường xuyên tự kiểm tra, đánh giá hệ thống  
đảm bảo chất lượng đào tạo.  
Đầu tư chuẩn hóa cơ sở vật chất: Đầu  
tư cơ sở vật chất (phòng học, nhà xưởng  
thực hành, phòng thí nghiệm, thư viện, hội  
.
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2017), Quy định tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định  
chất lượng giáo dục nghề nghiệp, Hà Nội  
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2018), Quy định tiêu chuẩn chức danh nghề  
nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp, Hà Nội  
3. Cục Thống kê tỉnh An Giang (2017), Niên giám Thống kê 2017, NXB Thanh Niên,  
thành phố Hồ Chí Minh  
4. Trần Khánh Đức (2002), Sư phạm kỹ thuật, NXB Giáo dục, Hà Nội  
5. Quốc hội Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XIII (2014), Luật giáo dục  
nghề nghiệp, Hà Nội  
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội An Giang (2018), Báo cáo kết quả tuyển sinh, tốt  
nghiệp và giải quyết việc làm năm 2015 – 2018, An Giang.  
7. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 1982/QĐ-TTG ngày 18/10/2016 về khung  
trình độ quốc gia, Hà Nội  
8. Trường Trung cấp nghề Châu Đốc (2018), Báo cáo kết quả đào tạo nghề giai đoạn 2014  
- 2018, Châu Đốc  
Tác giả chịu trách nhiệm bài viết:  
Mai nhựt Thanh  
Đơn v: Trường Trung cấp nghề Châu Đốc  
Điện thoại: 0918285580  
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN  
......................................................................................................................................  
......................................................................................................................................  
......................................................................................................................................  
......................................................................................................................................  
......................................................................................................................................  
TS. Trần Đăng Thịnh  
pdf 8 trang Mãnh Khiết 10/01/2024 8460
Bạn đang xem tài liệu "Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại Thành phố Châu Đốc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiai_phap_nang_cao_chat_luong_dao_tao_nghe_tai_thanh_pho_cha.pdf