Đào tạo trong môi trường thực tế - Hướng đi mới trong đào tạo ngành kỹ thuật phần mềm tại Trường Đại học FPT TPHCM
“ĐÀO TẠO TRONG MÔI TRƯỜNG THỰC TẾ” - HƯỚNG ĐI MỚI
TRONG ĐÀO TẠO NGÀNH KỸ THUẬT PHẦN MỀM
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC FPT TP.HCM
“ON-THE-JOB TRAINING” - THE NEW WAY IN TRAINING OF
SOFTWARE ENGINEERING AT FPT UNIVERSITY OF HO CHI MINH CITY
Duong Thi Kim Oanh1, Nguyen Thi Thanh Thuy2
1Trường đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM
2Trường đại học FPT TP.HCM
TÓM TẮT
Đào tạo trong môi trường thực tế là mô hình giảng dạy được tổ chức tại doanh nghiệp ở khoảng
giữa chương trình học (trường Đại học FPT triển khai vào học kỳ 6 trong tổng số 9 kỳ học).
Hoạt động này giúp sinh viên làm quen với việc ứng dụng kiến thức học thuật vào môi trường
làm việc thực tế cũng như củng cố định hướng cho sinh viên về nghề nghiệp tương lai. Đề tài
“Đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo trong môi trường thực tế ngành Kỹ thuật phần
mềm tại trường Đại học FPT tp. Hồ Chí Minh” hướng tới việc nâng cao nhận thức, thái độ, kiến
thức và kỹ năng của sinh viên ngành Kỹ thuật phần mềm tại trường Đại học FPT tp. Hồ Chí
Minh, đặc biệt khi sinh viên tham gia hoạt động đào tạo trong môi trường thực tế.
Qua khảo sát bằng bảng hỏi và phỏng vấn kết hợp với quan sát và ghi chép trên các khách thể
nghiên cứu gồm 228 sinh viên ngành KTPM tại trường Đại học FPT tp. Hồ Chí Minh, 12 giảng
viên hướng dẫn OJT và 3 cán bộ điều phối OJT, đề tài đã đề xuất 3 biện pháp nâng cao chất
lượng đào tạo trong môi trường thực tế ngành KTPM tại trường Đại học FPT tp. Hồ Chí Minh.
Ngoài ra, đề tài cũng phỏng vấn các khách thể nghiên cứu nhằm đánh giá sự phù hợp và tính
khả thi của các biện pháp và tổ chức thực nghiệm trên 57 sinh viên ngành KTPM tham gia OJT
trong học kỳ Fall 2018. Kết quả đánh giá của các khách thể nghiên cứu và kết quả thực nghiệm
đều cho thấy các biện pháp này hoàn toàn phù hợp, rất khả thi và có hiệu quả tích cực đối với
nhận thức và thái độ của sinh viên ngành KTPM tại trường Đại học FPT tp. Hồ Chí Minh.
Từ khóa: đào tạo trong môi trường thực tế; OJT; Kỹ thuật phần mềm; KTPM
ABSTRACT
The on-the-job training is a new teaching model. It is held at the company in the middle of the
curriculum (in the sixth semester of total 9 semesters at FPT University). This period allows
students to apply academic knowledge in the actual work environment as well as to enhance
student orientation to their future careers. The study of "Proposing measures to improve the
quality of on-the-job training of Software Engineering at FPT University in Ho Chi Minh City"
is to find out the level of awareness, attitudes, knowledge, and skills of software engineering
students at FPT University, especially when they participate in on-the-job training. From that,
the research proposes the solution to improve the aspects above.
The in-deep interview is done to assess the suitableness and feasibility of the three proposed
solutions. All experts said that these solutions are suitable and feasible for the OJT of Software
Engineering at FPT University, Ho Chi Minh City in the current period. In addition, the
research also experiments upon 57 software engineering students in Fall semester 2018 about
the attitude and awareness, the role and the factors that affect the performance of OJT. The
results of the in-deep interview and the experimental result show that these solutions are fit and
have a positive influence on the atitide and awareness of software engineering students at FPT
University, Ho Chi Minh City in Fall semester 2018 about the OJT.
Keywords: on-the-job training; OJT; software engineering; SE
xây đắp, phát triển tình cảm nghề và ngược
lại, nếu tổ chức hoạt động đào tạo trong môi
trường thực tế không tốt chỉ tốn thời gian mà
không thu được kết quả như mong đợi.
1. GIỚI THIỆU
Trong vài thập kỷ qua, đào tạo trong môi
trường thực tế đã trở thành một yêu cầu bắt
buộc đối với sinh viên cao đẳng và đại học -
nhiều hơn là cơ hội - nhằm đảm bảo một công
việc toàn thời gian sau khi tốt nghiệp [7]. Mặc
dù, chương trình đào tạo trong môi trường
thực tế chủ yếu nhằm mục đích thử nghiệm
để sinh viên khám phá, tìm hiểu và xác định
mối quan tâm đến một nghề nghiệp cụ thể
trong nhiều tháng, nhưng một số sinh viên có
thể kết nối với các nhà tuyển dụng tiềm năng
để tìm kiếm cơ hội việc làm sau khi tốt
nghiệp [3, 6].
Các phương pháp OJT thường được áp
dụng trong ngành Kỹ thuật phần mềm hiện
nay gồm: 1/ Phương pháp học qua công việc
[15]; 2/ Phương pháp học qua vấn đề [9]; 3/
Phương pháp học theo dự án [12], 4/ Mô hình
dạy học 5E [2] và 5/ Mô hình phát triển phần
mềm Scrum [17].
Qua các hoạt động OJT, sinh viên sẽ có
cái nhìn tương đối hoàn thiện về nghề nghiệp
tương lai, từ đó có thể tự đánh giá sự phù hợp
của công việc đối với bản thân mình. Những
trải nghiệm nghề nghiệp ban đầu này sẽ khiến
sinh viên có cái nhìn thực tế hơn khi tham gia
thị trường lao động.
Theo từ điển Oxford, on-the-job training
là quá trình học nghề trong khi làm việc [10].
Mặt khác, từ điển danh từ giáo dục Anh –
Việt của tác giả Charles H. Reed định nghĩa
on-the-job training là huấn nghệ tại chỗ [16].
Bên cạnh đó, thuật ngữ An sinh Xã hội Việt
Nam, ấn bản 1 của Viện KHLĐ và XH và Tổ
chức GIZ GmbH cho rằng: on-the-job
training là việc cung cấp kiến thức và kỹ năng
qua hướng dẫn và thực hành một công việc cụ
thể tại nơi làm việc; các chương trình on-the-
job training chủ yếu là vừa học vừa làm [11].
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Xác định thực trạng hoạt động đào tạo
trong môi trường thực tế và đề xuất các biện
pháp nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo
trong môi trường thực tế ngành Kỹ thuật phần
mềm tại trường Đại học FPT tp. HCM.
Tại Đại học FPT, đào tạo trong môi
trường thực tế (on-the-job training, gọi tắt là
OJT) là quá trình đào tạo tại nơi làm việc, khi
sinh viên chỉ mới có kiến thức nền tảng về
lĩnh vực nghề nghiệp đó. Sau thời gian OJT,
sinh viên không chỉ tăng kỹ năng thực hành
mà còn nhận thức rõ nhu cầu và thách thức
của công việc từ đó có định hướng, lựa chọn
đúng đắn cho sự phát triển kiến thức, kỹ năng
và kinh nghiệm của bản thân trong hoạt động
học tập tiếp theo tại trường.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về đào tạo
trong môi trường thực tế ngành Kỹ thuật phần
mềm; Nghiên cứu thực trạng hoạt động đào
tạo trong môi trường thực tế ngành Kỹ thuật
phần mềm tại trường Đại học FPT tp. HCM;
Đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng
hoạt động đào tạo trong môi trường thực tế
ngành Kỹ thuật phần mềm tại trường Đại học
FPT tp. Hồ Chí Minh.
2.3 Khách thể và nghiên cứu
Hoạt động đào tạo trong môi trường thực
tế hiệu quả là kết quả của sự phối hợp nhịp
nhàng giữ ba bên liên quan: sinh viên, nhà
trường và doanh nghiệp. Hợp tác giữa các bên
liên quan trên mỗi bước đào tạo là điều cần
thiết để đạt được kết quả tốt nhất cho mỗi bên
[1, 13, 14]. Ngoài ra, hoạt động đào tạo trong
môi trường thực tế có ý nghĩa vô cùng to lớn
đối với sự trưởng thành của mỗi sinh viên.
Nếu được thực hiện một cách nghiêm túc,
hiệu quả, đào tạo trong môi trường thực tế sẽ
có tác dụng lớn không chỉ trên phương diện
chuyên môn nghiệp vụ mà còn giúp sinh viên
Quá trình dạy học ngành Kỹ thuật phần
mềm tại trường Đại học FPT tp. HCM.
2.4 Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động đào tạo trong môi trường thực
tế ngành Kỹ thuật phần mềm.
2.5 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Từ tháng 03/2018 đến tháng 8/2018 tại
trường Đại học FPT tp. Hồ Chí Minh.
2.6 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung khảo sát thực trạng hoạt
động đào tạo trong môi trường thực tế ngành
Kỹ thuật phần mềm tại trường Đại học FPT
tp. Hồ Chí Minh và đề xuất các biện pháp
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo
trong môi trường thực tế ngành Kỹ thuật phần
mềm tại trường Đại học FPT tp. HCM.
Mặc dù vậy, vẫn còn một số nhân sự liên
quan đến OJT chưa hiểu rõ tầm quan trọng
của hoạt động này. Có 2/15 cán bộ, giảng
viên cho rằng hoạt động OJT chỉ nhằm giảm
bớt các công việc nhàm chán cho nhân viên
chính thức của công ty. Thậm chí, có 1/15
người nghĩ rằng hoạt động OJT chỉ lãng phí
thời gian.
2.7 Phương pháp nghiên cứu
Ngoài ra, một số giảng viên hướng dẫn
OJT chưa có tầm nhìn xa trong việc xây dựng
nguồn ứng viên tiềm năng được đảm bảo về
năng lực làm việc trong môi trường kỹ thuật
cho công ty. Họ không nghĩ rằng hoạt động
OJT có thể giải quyết vấn đề tuyển dụng
nguồn nhân lực phù hợp và/ hoặc tiết kiệm
chi phí đào tạo nhân viên mới (trong tương
lai) cho công ty của họ nên chưa thật sự
truyền được cảm hứng khi hướng dẫn sinh
viên tham gia vào các hoạt động OJT. Điều
này làm cho việc tiếp thu kiến thức của sinh
viên cũng bị ảnh hưởng.
Phương pháp nghiên cứu lý luận; Phương
pháp quan sát; Phương pháp khảo sát bằng
bảng hỏi; Phương pháp phỏng vấn; Phương
pháp thực nghiệm sư phạm; Phương pháp
thống kê toán học.
3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG OJT
NGÀNH KỸ THUẬT PHẦN MỀM
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC FPT tp. HỒ
CHÍ MINH
3.1
Thực trạng công tác tổ chức và
giảng dạy OJT ngành KTPM tại
trường Đại học FPT tp. Hồ Chí Minh
3.1.2 Phương pháp dạy học khi thực hiện
hoạt động OJT ngành KTPM tại
trường Đại học FPT tp. HCM
3.1.1 Nhận thức của cán bộ, giảng viên về
vai trò của OJT
Để công tác tổ chức và giảng dạy OJT
đạt chất lượng cao, vấn đề nhận thức của cán
bộ, giảng viên là quan trọng nhất. Nếu có
nhận thức đúng đắn về hoạt động OJT, họ sẽ
có động lực thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Kết quả phỏng vấn cho biết 12/12 giảng
viên đều sử dụng các phương pháp giáo dục
hiện đại để đào tạo sinh viên OJT, gồm: học
qua công việc (Work-Based learning), học
theo dự án (Project-Based Learning), học
qua vấn đề (Problem-Based Learning), mô
hình dạy học 5E (Engage, Explore, Explain,
Elaborate, Evaluate) và mô hình phát triển
phần mềm Scrum. Ngoài ra, tùy theo trình độ
sinh viên, giảng viên sẽ linh hoạt kết hợp
hoặc chọn lựa sử dụng phương pháp OJT
phù hợp. Tuy nhiên, mỗi giảng viên – với
kinh nghiệm riêng và môi trường công việc
đặc thù – tự quyết định phương pháp đào tạo
họ cho là phù hợp, vì thế việc chọn lựa
phương pháp giảng dạy OJT hiện nay còn
mang tính chủ quan.
Kết quả phỏng vấn cán bộ, giảng viên
trường Đại học FPT tp. Hồ Chí Minh cho
thấy: cả 3/3 cán bộ và 12/12 giảng viên đều
có nhận thức tích cực về vai trò của hoạt động
OJT. Họ cho rằng hoạt động OJT tạo cơ hội
cho sinh viên tiếp cận môi trường làm việc
thực tế, cho sinh viên những kinh nghiệm và
kỹ năng làm việc trước khi tốt nghiệp, giúp
sinh viên nhận thức rõ về yêu cầu của ngành
nghề và xã hội, giúp sinh viên định hướng về
nghề nghiệp tương lai và giúp sinh viên tạo
được mối quan hệ tốt với giới chuyên môn,…
Bên cạnh đó, tuy các hoạt động triển
khai OJT đều mang màu sắc tích cực nhưng
tất cả giảng viên chỉ quanh quẩn với việc
giảng dạy và điều hành công ty. Đây là căn
cứ để đề tài đề xuất biện pháp bồi dưỡng
giảng viên về kiến thức, kỹ năng và phương
pháp giảng dạy OJT nhằm cập nhật kiến thức
công nghệ mới cho giảng viên, tạo cơ hội
cho giảng viên trải nghiệm phương pháp
Nhận định rằng hầu hết cán bộ, giảng
viên có nhận thức đúng đắn về vai trò của
hoạt động OJT còn được củng cố thêm với số
liệu 13/15 người hiểu rõ OJT là hoạt động đào
tạo trong môi trường thực tế khi sinh viên chỉ
mới có kiến thức nền tảng trong lĩnh vực nghề
nghiệp muốn theo đuổi, còn thực tập là hoạt
động đào tạo tại doanh nghiệp khi sinh viên
đã hoàn tất chương trình học tại trường.
giảng dạy hiện đại tại một trường đại học
khác, ở một quốc gia khác.
3.2.1
Nhận thức và thái độ của sinh
viên đối với hoạt động đào tạo trong
môi trường thực tế ngành Kỹ thuật
phần mềm tại trường Đại học FPT tp.
Hồ Chí Minh
3.1.3 Các hoạt động OJT
Để tìm hiểu thực trạng hoạt động OJT
ngành Kỹ thuật phần mềm tại trường Đại học
FPT tp. Hồ Chí Minh, đề tài đã tiến hành
phỏng vấn kết hợp quan sát và ghi chép với
đối tượng giảng viên về các hoạt động diễn ra
trong thời gian OJT: 1/ đào tạo định hướng; 2/
đào tạo chuyên môn; 3/ hướng dẫn sinh viên;
4/ kiểm tra quá trình thực hiện; và 5/ đánh giá
chất lượng thực hiện công việc.
Đào tạo trong môi trường thực tế là cơ
hội tốt để sinh viên kiểm tra kỹ năng, kiểm tra
sự quan tâm và sự lựa chọn nghề nghiệp trong
các tình huống làm việc thực tế. Trong thời
gian được đào tạo, sinh viên còn tích lũy được
nhiều kinh nghiệm quý giá và có thể xây
dựng được mối quan hệ tốt với các chuyên
gia trong lĩnh vực phần mềm.
Kết quả phỏng vấn cho thấy cả 12/12
giảng viên đều thực hiện đủ 5 hoạt động OJT
trên cho sinh viên. Mỗi hoạt động được linh
hoạt tổ chức bằng nhiều phương pháp khác
nhau: phương pháp học tập dựa trên công
việc (Work-Based learning), phương pháp
dạy học qua vấn đề (Problem-Based
learning), phương pháp dạy học theo dự án
(Project-Based learning) và/ hoặc phối hợp đa
dạng các phương pháp và mô hình giảng dạy.
Điều này có được là do giảng viên phụ trách
OJT vừa có chuyên môn trong lĩnh vực phần
mềm, vừa có kinh nghiệm giảng dạy và/ hoặc
đã khởi nghiệp thành công trong lĩnh vực
phần mềm. Từ kinh nghiệm thực tế của mình,
họ có chung mối trăn trở về vấn đề hình thành
năng lực làm việc trong môi trường kỹ thuật
cho sinh viên, đặc biệt là khả năng tự học hỏi
và nâng cao kỹ năng mềm.
Bảng 1. Nhận thức của sinh viên về vai trò
của hoạt động OJT
Kết quả khảo sát cho thấy, hầu hết sinh
viên nhận thức khá tốt về tầm quan trọng của
hoạt động đào tạo trong môi trường thực tế.
Tất cả các yếu tố tích cực đều được cho điểm
trung bình >= 4,0. Điều này cho thấy phần
lớn sinh viên nhận thức rõ tầm quan trọng
của hoạt động đào tạo trong môi trường thực
tế trong chương trình đào tạo ngành Kỹ thuật
phần mềm tại trường Đại học FPT. Tuy
nhiên, vẫn còn 32/228 (14%) sinh viên cho
rằng hoạt động đào tạo trong môi trường
thực tế chỉ nhằm giảm bớt các công việc
nhàm chán cho nhân viên chính thức của
công ty. Đồng thời, có 9/228 (3,9%) sinh
viên nghĩ rằng hoạt động này lãng phí thời
gian. Kết quả này phản ánh rằng: một bộ
phận (dù nhỏ) sinh viên chưa nhận thức đầy
đủ về vai trò của hoạt động đào tạo trong
môi trường thực tế.
3.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả
OJT ngành KTPM tại trường Đại học
FPT tp. HCM
Có 15/15 người từ đồng ý đến hoàn toàn
đồng ý rằng các yếu tố: mục tiêu OJT rõ ràng,
nội dung OJT xoay quanh lĩnh vực phần mềm
và việc phối hợp triển khai các phương pháp
giảng dạy phù hợp sẽ quyết định sự thành
công của hoạt động đào tạo trong môi trường
thực tế. Tuy nhiên, có 2/15 cán bộ, giảng viên
mong đợi sinh viên chủ động hơn khi tham
gia OJT và 1/15 người cho rằng hiệu quả OJT
không phụ thuộc vào kinh nghiệm và thâm
niên của giảng viên.
Ngoài ra, thái độ của sinh viên cũng hết
sức quan trọng, nó thể hiện sự cầu tiến của
sinh viên, làm cho giảng viên có thiện cảm và
nhiệt tình hơn trong công tác đào tạo trong
môi trường thực tế. Sinh viên hiểu rõ tầm
3.2
Thực trạng hoạt động học tập của
sinh viên ngành Kỹ thuật phần mềm
tại trường Đại học FPT tp. Hồ Chí
Minh khi tham gia OJT
quan trọng, sự cần thiết của hoạt động OJT sẽ
có thái độ đúng đắn khi tham gia hoạt động
này. Thái độ của sinh viên sẽ thể hiện nhận
thức, suy nghĩ và quyết định hành vi của sinh
viên trong thời gian đào tạo trong môi trường
thực tế.
26/225 (11,6%) sinh viên thụ động, chờ “gọi
mặt, đặt tên” khi tham gia các hoạt động OJT.
Bảng 3. Các hoạt động của sinh viên
khi tham gia OJT
Bảng 2. Thái độ của sinh viên khi tham gia
hoạt động OJT
Kết quả này phản ánh rằng những sinh
viên chưa hiểu rõ tầm quan trọng của OJT sẽ
có thái độ và hành vi tương ứng với nhận
thức. Thông tin từ cuộc phỏng vấn cũng cũng
cho thấy hoạt động OJT chưa thu hút một số
sinh viên dẫn đến việc họ miễn cưỡng tham
gia các hoạt động tại doanh nghiệp.
Kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn sinh
viên có thái độ tích cực khi tham gia hoạt
động đào tạo trong môi trường thực tế nhưng
vẫn có 12/228 (5,3%) sinh viên chỉ mong
cho kỳ đào tạo trong môi trường thực tế
nhanh kết thúc.
3.2.3
Mức độ tiếp thu kiến thức của
sinh viên ngành Kỹ thuật phần mềm
tại trường Đại học FPT tp. Hồ Chí
Minh trong giai đoạn OJT
Sinh viên có nhận thức đúng đắn về giá
trị của hoạt động OJT sẽ có thái độ đúng và
hành vi đúng khi tham gia OJT, dẫn đến việc
học hỏi kiến thức và rèn luyện kỹ năng hiệu
quả hơn. Từ kết quả khảo sát này, đề tài sẽ đề
xuất những biện pháp khả thi, hữu hiệu để
nâng cao nhận thức của sinh viên, nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động OJT và bảo đảm
mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Trước khi tham gia OJT, sinh viên chỉ
mới được học các môn nền tảng về lập trình
và thời gian OJT là cơ hội để sinh viên được
tiếp cận các hoạt động thực tế sử dụng nhiều
loại kiến thức phần mềm khác nhau. Với từng
hoạt động, giảng viên hướng dẫn hoạt động
đào tạo trong môi trường thực tế sẽ giảng dạy,
hướng dẫn và giám sát sinh viên áp dụng kiến
thức về phần mềm phù hợp để hiện thực hóa
hoạt động đó.
3.2.2
Các hoạt động của sinh viên khi
tham gia đào tạo trong môi trường
thực tế ngành Kỹ thuật phần mềm tại
trường Đại học FPT tp. Hồ Chí Minh
Bảng 4. Mức độ tiếp thu kiến thức của
sinh viên trong giai đoạn OJT
Hoạt động OJT diễn ra tại doanh nghiệp
với hai đối tượng chính là sinh viên – người
tham gia OJT, và giảng viên – người chịu
trách nhiệm giảng dạy, hướng dẫn và giám sát
các hoạt động OJT. Trong thực tế, các hoạt
động OJT ảnh hưởng đáng kể đến cách suy
nghĩ, thái độ làm việc và tương lai của mỗi
sinh viên.
Kết quả khảo sát cho thấy, hầu hết các
kiến thức đều được sinh viên đánh giá ở mức
hiểu, vận dụng và những mức độ cao hơn.
Như vậy, sau khi trải qua giai đoạn OJT, từ
không có những kiến thức này phần lớn sinh
viên tự đánh giá đã đạt mức hiểu và vận dụng
được. Đặc biệt, kiến thức về Quản lý dự án
Kết quả khảo sát ý kiến của sinh viên về
các hoạt động OJT cho thấy tất cả các hoạt
động OJT đều được sinh viên đánh giá từ tốt
đến rất tốt. Điều này cho thấy hầu hết sinh
viên rất tích cực tham gia các hoạt động OJT.
Tuy nhiên, cũng theo kết quả khảo sát, có đến
phần mềm có 37,9% sinh viên đánh giá đến
mức độ hiểu. Điều này cho thấy cách thức
triển khai OJT hiện nay phù hợp với cơ sở lý
thuyết vùng phát triển gần của Lev Vygotsky,
rằng giáo dục tốt là phải nhằm vào tiềm năng
của người học, dẫn dắt người học phát triển
tiềm năng.
Kết quả khảo sát cho thấy: ngoại trừ tiếng
Nhật, tất cả các kỹ năng còn lại đều được sinh
viên đánh giá khá cao, từ mức độ vận dụng
trở lên. Điều này thể hiện tính ưu việt của
chương trình đào tạo ngành Kỹ thuật phần
mềm của trường Đại học FPT. Trong quá
trình triển khai chương trình đào tạo, trường
Đại học FPT đã bắt buộc sinh viên sử dụng tất
cả giáo trình chuyên ngành là sách tiếng Anh
nhập khẩu từ nước ngoài về; đề cương và kế
hoạch đào tạo đều yêu cầu triển khai môn học
theo hướng lồng ghép các kỹ năng giao tiếp,
làm việc nhóm, giải quyết vấn đề vào kiến
thức chuyên môn.
Có ý kiến cho rằng sinh viên tham gia
OJT tại các công ty có quy mô lớn được đào
tạo bài bản, được tiếp thu những quy trình
công nghệ hiện đại, được tham dự các buổi
hội thảo, chuyên đề liên tục nên sẽ có ưu thế
hơn. Tuy nhiên, sinh viên đã trải nghiệm
OJT tại công ty lớn lại cho rằng họ bị “thiệt
thòi” vì lực lượng nhân sự toàn thời gian của
công ty quá đông nên sinh viên ít có cơ hội
được tham gia vào các dự án thực tế mà chỉ
được đào tạo bài bản theo những công nghệ
đã có sẵn, phần lớn đã lạc hậu và các hội
thảo, chuyên đề được tổ chức hàng tuần,
thậm chí 2-3 lần/ tuần nhưng cơ hội tham dự
không mở rộng cho tất cả sinh viên đang
OJT tại công ty.
Đặc biệt, sinh viên còn cho biết thêm,
trong thời gian đào tạo trong môi trường thực
tế các bạn ấy còn “ngộ ra” được những kỹ
năng giao tiếp mà các bạn chưa từng nghĩ tới.
Ví dụ: kỹ năng giải quyết than phiền, kỹ năng
truyền đạt thông tin và phản hồi thông tin, kỹ
năng thuyết phục người khác thực hiện các
yêu cầu của mình,…
Đối với tiếng Nhật, theo kết quả khảo sát,
có đến 134/228 (58,8%) sinh viên không có
cơ hội sử dụng tiếng Nhật trong thời gian đào
tạo trong môi trường thực tế. Qua phỏng vấn
sinh viên, vấn đề này được lý giải bởi chỉ một
lý do duy nhất: doanh nghiệp không có khách
hàng từ Nhật thì sẽ không sử dụng kỹ năng
này và dĩ nhiên sinh viên không có cơ hội rèn
luyện tiếng Nhật trong thời gian đào tạo trong
môi trường thực tế. Những sinh viên có mong
muốn theo đuổi chuyên ngành hẹp liên quan
đến ngoại ngữ Nhật nên chủ động chọn lựa
các doanh nghiệp có thế mạnh khai thác thị
trường Nhật Bản ngay từ trước khi bắt đầu
giai đoạn đào tạo trong môi trường thực tế.
Tuy nhiên, kết quả khảo sát cũng cho
biết một số sinh viên hoàn toàn không được
đào tạo gì về một số kiến thức chuyên môn
liên quan đến phần mềm. Có đến 86/224
(38,4%) sinh viên không được đào tạo về
Lập trình di động và con số tương ứng với
kiến thức Thương mại điện tử là 80/224
(35,7%) sinh viên.
3.2.4
Mức độ rèn luyện kỹ năng của
sinh viên ngành Kỹ thuật phần mềm
tại trường Đại học FPT tp. Hồ Chí
Minh trong giai đoạn OJT
Với mục tiêu đào tạo nên những con
người phát triển hài hòa, chương trình đào
tạo của Đại học FPT không chỉ chú trọng về
chuyên môn mà còn trang bị hai ngoại ngữ
và rèn luyện các kỹ năng mềm cần thiết cho
sinh viên.
Tóm lại, một số kiến thức và kỹ năng có
thể có, có thể không được đào tạo trong giai
đoạn đào tạo trong môi trường thực tế nhưng
sự trải nghiệm quý giá trong thời gian này sẽ
giúp sinh viên hình thành năng lực tự học, tự
khai sáng cho mình. Khi bản thân mỗi sinh
viên nhận thức được rằng hoạt động đào tạo
trong môi trường thực tế rất quan trọng đối
với tương lai nghề nghiệp của họ, tự khắc
sinh viên sẽ tranh thủ mọi cơ hội trau dồi kiến
thức, rèn luyện kỹ năng và tích lũy kinh
nghiệm – không chỉ trong giai đoạn OJT – mà
trong suốt quá trình học tập còn lại tại trường.
Bảng 5. Mức độ rèn luyện kỹ năng của
sinh viên trong giai đoạn OJT
3.2.5
Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả
hoạt động OJT ngành Kỹ thuật phần
mềm tại trường Đại học FPT tp. Hồ
Chí Minh
của sinh viên đối với giá trị của hoạt động
OJT. Vì thế, đề tài sẽ đề xuất biện pháp phù
hợp giúp sinh viên hiểu rõ giá trị của hoạt
động OJT, nhiệm vụ của sinh viên khi tham
gia OJT, các tiêu chí đánh giá OJT và chuẩn
đầu ra của hoạt động này. Từ đó, sinh viên
có sự chuẩn bị để học tập và rèn luyện tích
cực hơn, dẫn đến kết quả OJT được cải thiện,
chất lượng đào tạo được nâng cao và năng
lực sinh viên đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày
càng khắt khe của thị trường lao động.
Hoạt động OJT nhằm giải quyết vấn đề
“có kinh nghiệm” cho sinh viên mới ra trường
nên việc hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến kết
quả hoạt động OJT: mục tiêu OJT, nội dung
OJT, phương pháp OJT, các tiêu chí đánh giá
và vấn đề giám sát chất lượng OJT,… sẽ giúp
sinh viên có sự chuẩn bị tốt để tận dụng thời
gian OJT để tích lũy kiến thức, kỹ năng và
kinh nghiệm làm việc cho bản thân.
3.3
Thuận lợi, khó khăn khi thực hiện
hoạt động đào tạo trong môi trường
thực tế ngành Kỹ thuật phần mềm tại
trường Đại học FPT tp. Hồ Chí Minh
Bảng 6. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả
hoạt động OJT
3.3.1. Thuận lợi
Do lợi thế xuất thân từ doanh nghiệp nên
Đại học FPT luôn có hậu thuẫn đặc biệt về
mọi mặt là các đơn vị thành viên của Công ty
Cổ phần FPT [4]. Đặc biệt là Công ty Phần
mềm FPT, không chỉ tạo cơ hội cho sinh viên
được tham gia OJT mà còn đảm bảo việc làm
cho tất cả sinh viên hệ đại học tại trường Đại
học FPT (theo Thỏa thuận Hợp tác chiến lược
giữa Công ty Phần mềm FPT và Trường Đại
học FPT). Ngoài ra, các đơn vị đối tác bên
ngoài FPT hiểu rõ và chia sẻ triết lý đào tạo
của Đại học FPT, sẵn sàng vì lợi ích lâu dài
mà đồng ý hợp tác với Đại học FPT đào tạo
sinh viên trong môi trường thực tế [5].
Kết quả khảo sát cho thấy sinh viên
đánh giá cao nhất yếu tố chủ động khi tham
gia OJT (4,3 điểm), nghĩa là nếu thật sự chủ
động thì hoạt động OJT sẽ mang lại cho sinh
viên nhiều cơ hội học hỏi kiến thức, rèn luyện
kỹ năng, tích lũy kinh nghiệm làm việc và đặc
biệt là xây dựng được mối quan hệ nghề
nghiệp tốt sau này. Lúc đó, kỳ OJT sẽ trở
thành một trải nghiệm thú vị đầy bổ ích cho
sinh viên.
- Trường Đại học FPT liên tục tìm kiếm
và chủ động đề nghị hợp tác với các doanh
nghiệp hoạt động tốt trong lĩnh vực phần
mềm tạo điều kiện cho sinh viên được trải
nghiệm giai đoạn đào tạo trong môi trường
thực tế một hiệu quả nhất. Ngoài ra, nhà
trường cũng luôn sẵn sàng lắng nghe ý kiến từ
doanh nghiệp và liên tục cải tiến các hoạt
động đào tạo nhằm nâng cao tính thực tiễn
của chương trình đào tạo [5].
Bên cạnh đó, sinh viên cũng đánh giá
cao các yếu tố: kinh nghiệm và thâm niên làm
việc của người giám sát (4,2 điểm), người
giám sát tích cực (3,9 điểm) và công ty có chế
độ phúc lợi, đãi ngộ cho nhân viên (4,1 điểm).
Tất cả những yếu tố này phụ thuộc vào doanh
nghiệp. Thông tin này phản ánh đúng thực tế,
rằng trước nay trường Đại học FPT giao phó
hoàn toàn cho doanh nghiệp trách nhiệm đào
tạo sinh viên trong thời gian OJT.
- Phần lớn sinh viên nhận thức được tầm
quan trọng của hoạt động OJT nên: 1/ trước
khi tham gia OJT sinh viên đã chủ động tìm
hiểu về công ty, chọn lựa công ty phù hợp với
năng lực bản thân và hướng phát triển nghề
nghiệp cá nhân; 2/ trong thời gian OJT sinh
viên tận dụng mọi cơ hội để quan sát, học hỏi
kiến thức mới, chủ động thiết lập thêm các
mối quan hệ nghề nghiệp và xã hội; và 3/ sau
thời gian OJT sinh viên – bằng năng lực cá
Tuy nhiên, sinh viên còn phân vân
khi đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến
kết quả OJT. Ví dụ: tiêu chí đánh giá OJT
(2,8 điểm), mục tiêu OJT (2,9 điểm), phương
pháp OJT (3,2 điểm). Điều này làm cho
người nghiên cứu băn khoăn về sự mơ hồ
nhân – được tuyển dụng làm nhân viên bán
thời gian của công ty (Thầy HungNH – Giám
đốc Công ty Phần mềm Query).
- Thời gian OJT quá ngắn. Các sinh viên
không nổi bật chưa đủ thời gian và cơ hội để
hoàn thiện bản thân (Thầy KhanhKT – Chủ
nhiệm ngành Kỹ thuật phần mềm trường Đại
học FPT tp. Hồ Chí Minh).
- Lợi thế lớn của Đại học FPT là hầu hết
giảng viên phụ trách OJT đều vừa có chuyên
môn trong lĩnh vực phần mềm vừa có kinh
nghiệm giảng dạy và/ hoặc giảng viên đã khởi
nghiệp thành công trong lĩnh vực phần mềm.
Những giảng viên này không chỉ đồng hành
cùng sinh viên trong các hoạt động OJT mà
còn luôn sẵn sàng đưa ra các kiến nghị giúp
trường Đại học FPT xem xét điều chỉnh sự
chênh lệch giữa chương trình đào tạo và thực
tế công việc (Thầy KhanhKT – Chủ nhiệm
ngành Kỹ thuật phần mềm trường Đại học
FPT tp. Hồ Chí Minh).
- Sinh viên bị giới hạn chọn lựa công ty
đào tạo OJT trong danh mục nhà trường cung
cấp, thời điểm OJT cố định ở học kỳ 6 (Cô
HaLTP – Trưởng phòng Hợp tác doanh
nghiệp trường Đại học FPT tp. Hồ Chí Minh).
- Nhà trường chỉ tập trung vào việc tìm
kiếm đối tác mới, chưa phân bổ đủ nhân lực
để thăm viếng định kỳ từng doanh nghiệp (Cô
DungDTP – Cán bộ điều phối hoạt động OJT
trường Đại học FPT tp. Hồ Chí Minh).
- Chương trình OJT được Công ty Phần
mềm FPT xây dựng sẵn chưa cập nhật kịp
thời các công nghệ hiện đại (sinh viên
TruongNLN).
Tất cả các yếu tố trên đã góp phần làm
nên thành công của hoạt động OJT ngành Kỹ
thuật phần mềm tại trường Đại học FPT tp.
Hồ Chí Minh, góp phần tạo nên lợi thế cạnh
tranh tiêu biểu của sinh viên Đại học FPT trên
thị trường nhân lực thời gian qua.
- Việc đánh giá sinh viên chỉ một chiều
từ doanh nghiệp, chưa có cơ chế đánh giá
ngược lại. Bên cạnh đó, kết quả đánh giá có
thể phụ thuộc vào tâm huyết và cảm tính của
giảng viên (sinh viên ThoaiNDD).
3.3.2. Khó khăn
- Sinh viên ngành Kỹ thuật phần mềm tại
trường Đại học FPT tp. Hồ Chí Minh dường
như còn mơ hồ về mục tiêu của hoạt động
OJT, các yêu cầu chuẩn đầu ra và những công
việc sinh viên phải thực hiện khi đi OJT. Nhà
trường nên tường minh với sinh viên với các
yếu tố này trước khi bàn giao sinh viên cho
doanh nghiệp (Thầy KhoaBT – Giám đốc
Công ty TNHH Innoteq).
Những khó khăn này chỉ thật sự được
phát hiện ra khi khảo sát thực trạng OJT
ngành Kỹ thuật phần mềm tại trường Đại học
FPT tp. Hồ Chí Minh vì từ trước đến nay Đại
học FPT thường khắc phục ngay các vấn đề
liên quan đến OJT mà chưa có nghiên cứu
chính thức về chất lượng hoạt động này.
4. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
ĐÀO TẠO TRONG MÔI TRƯỜNG
THỰC TẾ NGÀNH KỸ THUẬT
PHẦN MỀM TẠI TRƯỜNG ĐẠI
HỌC FPT TP. HỒ CHÍ MINH
- Trình độ sinh viên không đồng đều,
mặc dù nhà trường có xem xét điều kiện tham
gia OJT. Sinh viên đủ điều kiện tham gia OJT
khi tích lũy được >= 90% số tín chỉ của các
giai đoạn trước đó. Tuy nhiên, 10% số tín chỉ
còn lại có thể rơi vào đúng kiến thức chuyên
môn mà doanh nghiệp đang cần (Thầy
ThachLN – Trưởng phòng Đào tạo Kỹ thuật
Công ty Phần mềm FPT).
4.1. Đề xuất biện pháp
Từ kết quả nghiên cứu lý luận, kết quả
khảo sát, phân tích thực trạng hoạt động đào
tạo trong môi trường thực tế ngành Kỹ thuật
phần mềm tại trường Đại học FPT tp. Hồ Chí
Minh, đề tài đề xuất 3 biện pháp sau:
- Một số (ít) sinh viên chưa nhận thức
được tầm quan trọng của hoạt động OJT nên
chưa tích cực, thiếu chủ động, không biết tận
dụng cơ hội tốt để trao dồi kiến thức, kỹ năng
và kinh nghiệm chuyên môn từ công việc
thực tế (Thầy HungNH – Giám đốc Công ty
Phần mềm Query).
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của
giảng viên và sinh viên về giá trị của hoạt
động đào tạo trong môi trường thực tế ngành
Kỹ thuật phần mềm tại trường Đại học FPT
tp. Hồ Chí Minh.
Biện pháp 2: Thiết kế chương trình bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng và phương pháp
đào tạo cho giảng viên hướng dẫn hoạt động
đào tạo trong môi trường thực tế.
Để kiểm nghiệm giả thuyết nghiên cứu
rằng sinh viên có nhận thức đúng đắn hơn và
thái độ tích cực hơn sau khi áp dụng biện
pháp nâng cao nhận thức về giá trị của hoạt
động đào tạo trong môi trường thực tế, đề tài
đã đưa 57 sinh viên ngành Kỹ thuật phần
mềm tại trường Đại học FPT tp. Hồ Chí Minh
tham gia hoạt động đào tạo trong môi trường
thực tế trong học kỳ Fall 2018 (từ tháng
9/2018 đến tháng 12/2018) vào nhóm thực
nghiệm sư phạm. Trong số này có 8 sinh viên
tham gia thử nghiệm chương trình du học
“Learning with the experts” tại FPT-UBD
Innovation Lab, trường Đại học Brunei
Darussalam từ ngày 08/8/2018 đến ngày
05/12/2018.
Biện pháp 3: Đổi mới công tác tổ chức
và quản lý hoạt động đào tạo trong môi
trường thực tế ngành Kỹ thuật phần mềm tại
trường Đại học FPT tp. Hồ Chí Minh.
Việc đề xuất các biện pháp dựa trên
những nguyên tắc sau: nguyên tắc đảm bảo
tính mục tiêu, nguyên tắc đảm bảo tính khả
thi, nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện,
nguyên tắc bảo đảm tính kế thừa và nguyên
tắc đảm bảo tính hệ thống. Ngoài ra, trong
từng biện pháp, đề tài đã chi tiết hóa cách
thức triển khai biện pháp và cân nhắc các điều
kiện thực hiện biện pháp trong hoàn cảnh
thực tế ngành Kỹ thuật phần mềm tại trường
Đại học FPT tp. Hồ Chí Minh hiện nay.
4.3.2. Nội dung thực nghiệm
Để đo lường sự thay đổi về nhận thức của
sinh viên đối với vai trò của hoạt động đào
tạo trong môi trường thực tế và thái độ của
sinh viên khi tham gia hoạt động này, đề tài
đã tổ chức 4 hoạt động thực nghiệm, gồm:
4.2. Đánh giá sự phù hợp và tính khả thi
của các biện pháp nâng cao chất lượng đào
tạo trong môi trường thực tế ngành Kỹ
thuật phần mềm tại trường Đại học FPT
tp. Hồ Chí Minh
Hoạt động 1: Xây dựng đề cương môn
học “Đào tạo trong môi trường thực tế” ngành
Kỹ thuật phần mềm tại trường Đại học FPT
(biện pháp 1).
Để đánh giá sự phù hợp và tính khả thi
của các biện pháp nâng cao chất lượng đào
tạo trong môi trường thực tế đã đề xuất, đề tài
dùng phương pháp phỏng vấn. Khách thể
nghiên cứu gồm 7 người, trong đó có 3 cán bộ
điều phối và 4 giảng viên hướng dẫn hoạt
động đào tạo trong môi trường thực tế. Nội
dung phỏng vấn tập trung tìm hiểu đánh giá
của các giảng viên và cán bộ điều phối hoạt
động OJT về sự phù hợp và tính khả thi của 3
biện pháp đã đề xuất.
Hoạt động 2: Tổ chức định hướng cho
sinh viên trước khi tham gia hoạt động đào
tạo trong môi trường thực tế (biện pháp 1).
Hoạt động 3: Tổ chức “talk show” về
hoạt động đào tạo trong môi trường thực tế
(biện pháp 1).
Hoạt động 4: Đưa sinh viên sang Brunei
du học các kiến thức liên quan đến công nghệ
4.0 theo chương trình “Learning with the
experts” tại FPT-UBD Innovation Lab, Đại
học Brunei Darussalam (biện pháp 3).
Tất cả khách thể nghiên cứu đều cho
rằng, các biện pháp này hoàn toàn phù hợp và
khả thi đối với hoạt động đào tạo trong môi
trường thực tế ngành Kỹ thuật phần mềm tại
trường Đại học FPT tp. Hồ Chí Minh trong
giai đoạn hiện nay. Điều này tạo niềm tin cho
người nghiên cứu rằng các biện pháp vừa đề
xuất có thể giúp trường Đại học FPT tp. Hồ
Chí Minh nâng cao chất lượng đào tạo nói
chung và chất lượng đào tạo trong môi trường
thực tế nói riêng.
4.3.3. Kết quả thực nghiệm
4.3.3.1. Kết quả kiểm định sự khác biệt trước
và sau thực nghiệm đối với nhận thức của
sinh viên về vai trò của hoạt động OJT được
ghi nhận trong bảng 1.
Đối với các vai trò tích cực (vai trò 1, 2,
3, 4, 5), tất cả điểm trung bình đều thay đổi
theo chiều hướng tốt đẹp. Độ lệch chuẩn
không cao (chỉ từ 0,56 đến 0,98), tuy thể hiện
sự đồng nhất trong đánh giá của sinh viên
trước và sau thực nghiệm nhưng điều đáng
4.3. Thực nghiệm sư phạm
4.3.1. Đối tượng thực nghiệm
ghi nhận là sự dịch chuyển từ mức độ “Đồng
ý” sang mức độ “Hoàn toàn đồng ý” cho thấy
sinh viên đã nhận thức tích cực hơn về vai trò
của hoạt động đào tạo trong môi trường thực
tế ngành Kỹ thuật phần mềm tại trường Đại
học FPT tp. Hồ Chí Minh.
viên khi tham gia hoạt động đào tạo trong
môi trường thực tế ngành Kỹ thuật phần mềm
tại trường Đại học FPT tp. Hồ Chí Minh
(bảng 2)
Bảng 8. Kết quả kiểm định sự khác biệt
trước và sau thực nghiệm đối với thái độ của
sinh viên khi tham gia OJT
Bảng 7. Kết quả kiểm định sự khác biệt
trước và sau thực nghiệm đối với nhận thức
của sinh viên về vai trò của OJT
Đối với các thái độ tích cực (thái độ 1, 2,
3, 4, 5), tất cả các điểm trung bình sau thực
nghiệm đều nhỉnh hơn điểm trung bình trước
thực nghiệm. Độ lệch chuẩn dao động từ 0,55
đến 1,00. Tương tự như kết quả kiểm định
nhận thức, tuy độ lệch chuẩn này thể hiện sự
đồng nhất trong đánh giá của sinh viên trước
và sau thực nghiệm nhưng sự khởi sắc trong
thái độ của sinh viên đã là tín hiệu đáng mừng
cho việc áp dụng các biện pháp nâng cao chất
lượng hoạt động đào tạo trong môi trường
thực tế ngành Kỹ thuật phần mềm tại trường
Đại học FPT tp. Hồ Chí Minh.
Riêng hai vai trò tiêu cực gồm: vai trò 6
Giảm bớt các công việc nhàm chán cho nhân
viên chính thức và vai trò 7 Lãng phí thời
gian của sinh viên đã có sự chuyển biến rõ rệt
trong kết quả đánh giá, từ 2,81 điểm còn 1,93
điểm và từ 1,74 điểm còn 1,32 điểm. Độ lệch
chuẩn cũng biến động từ 1,36 còn 0,84 và từ
0,95 còn 0,54. Độ lệch chuẩn sau thực
nghiệm thấp cho thấy mức độ đồng nhất cao
trong đánh giá, nghĩa là sinh viên đã có nhận
thức tích cực hơn về vai trò của hoạt động
đào tạo trong môi trường thực tế. Thêm vào
đó, khi kiểm định sự khác biệt về điểm trung
bình giữa trước và sau thực nghiệm ở hai vai
trò này đều cho giá trị Sig. = 0,0. Đề tài đi
đến kết luận rằng: có sự khác biệt có ý nghĩa
về mặt thống kê trong nhận thức của sinh viên
về vai trò của hoạt động đào tạo trong môi
trường thực tế trước và sau khi thực nghiệm
với độ tin cậy 95%.
Biểu hiện Uể oải, mệt mỏi, chán nản,
mong cho kỳ OJT nhanh kết thúc (thái độ 6)
đã có sự chuyển biến rõ rệt trong kết quả đánh
giá, điểm trung bình của thái độ này từ 1,86
điểm còn 1,29 điểm; và độ lệch chuẩn cũng
biến động từ 1,16 còn 0,53. Độ lệch chuẩn
sau thực nghiệm thấp đáng kể cho thấy mức
độ đồng nhất cao trong đánh giá, nghĩa là sinh
viên đã có thái độ tích cực hơn khi tham gia
hoạt động đào tạo trong môi trường thực tế.
Bên cạnh đó, kiểm định sự khác biệt về điểm
trung bình giữa trước và sau thực nghiệm cho
giá trị Sig. = 0,0. Điều này cho thấy: có sự
khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê đối với
thái độ của sinh viên khi tham gia hoạt động
đào tạo trong môi trường thực tế trước và sau
khi thực nghiệm với độ tin cậy 95%.
Điều này cho thấy, việc triển khai các
hoạt động nhằm nâng cao nhận thức của sinh
viên về giá trị của hoạt động đào tạo trong
môi trường thực tế đã mang lại hiệu quả đối
với nhận thức của sinh viên về vai trò của
hoạt động đào tạo trong môi trường thực tế
ngành Kỹ thuật phần mềm tại trường Đại học
FPT tp. Hồ Chí Minh.
4.3.3.2. Kết quả kiểm định sự khác biệt trước
4.3.3.3. Kiểm định sự khác biệt trước và sau
và sau thực nghiệm đối với thái độ của sinh
thực nghiệm đối với các yếu tố ảnh hưởng
đến kết quả hoạt động đào tạo trong môi
trường thực tế ngành Kỹ thuật phần mềm tại
trường Đại học FPT tp. Hồ Chí Minh
Ngoài ra, kết quả kiểm định sự khác biệt
về trị trung bình giữa nhóm đối chứng và
nhóm thực nghiệm cho thấy giá trị Sig. = 0,00
trong tất cả các yếu tố. Đề tài đi đến kết luận
rằng: có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống
kê trong ý kiến đánh giá về các yếu tố ảnh
hưởng đến kết quả đào tạo trong môi trường
thực tế trước và sau khi thực nghiệm với độ
tin cậy 95%.
Khi sinh viên có nhận thức đúng đắn về
vai trò của hoạt động đào tạo trong môi
trường thực tế, có thái độ tích cực khi tham
gia hoạt động này, lẽ đương nhiên sinh viên
sẽ gặt hái được kết quả mỹ mãn. Tuy nhiên,
sinh viên cũng cần hiểu rõ các yếu tố ảnh
hưởng đến kết quả OJT trước khi tham gia
hoạt động này nhằm có sự chủ động hơn
trong việc tiếp thu kiến thức, kỹ năng và
kinh nghiệm làm việc khi thực sự tham gia
hoạt động đào tạo trong môi trường thực tế.
Bên dưới đây là kết quả kiểm định sự khác
biệt trong suy nghĩ của sinh viên trước và
sau thực nghiệm đối với các yếu tố ảnh
hưởng đến kết quả hoạt động đào tạo trong
môi trường thực tế.
Việc thực nghiệm xem như thành công vì
các hoạt động trong biện pháp 1 và biện pháp
3 có phát huy hiệu quả. Sau khi có tác động
của của các hoạt động thực nghiệm, sinh viên
đã nhận thức đúng đắn hơn, có thái độ tích
cực hơn và hiểu rõ hơn các yếu tố ảnh hưởng
đến kết quả hoạt động đào tạo trong môi
trường thực tế trước khi tham gia hoạt động
này. Kết quả thực nghiệm sư phạm bước đầu
khẳng định việc triển khai các hoạt động
nhằm đổi mới công tác tổ chức và quản lý
hoạt động đào tạo trong môi trường thực tế và
nâng cao nhận thức của sinh viên ngành Kỹ
thuật phần mềm tại trường Đại học FPT tp.
Hồ Chí Minh về giá trị của hoạt động đào tạo
trong môi trường thực tế đã mang lại hiệu quả
tích cực.
Bảng 9. Kết quả kiểm định sự khác biệt
trước và sau thực nghiệm đối với các yếu tố
ảnh hưởng đến kết quả OJT
5. KẾT LUẬN
Kết quả đánh giá của các khách thể
nghiên cứu và kết quả thực nghiệm đều cho
thấy các biện pháp này hoàn toàn phù hợp,
khả thi và có hiệu quả nâng cao nhận thức của
sinh viên ngành Kỹ thuật phần mềm tại
trường Đại học FPT tp. Hồ Chí Minh về giá
trị của hoạt động đào tạo trong môi trường
thực tế.
Kết quả kiểm định sự khác biệt trước và
sau thực nghiệm đối với các yếu tố ảnh hưởng
đến kết quả đào tạo trong môi trường thực tế
ngành Kỹ thuật phần mềm tại trường Đại học
FPT tp. Hồ Chí Minh cho thấy: Trước khi có
tác động sư phạm, điểm trung bình của các
yếu tố ảnh hưởng đến kết quả OJT thấp – dao
động từ 2,81 đến 3,34 – tương đương với mức
độ quan điểm chưa rõ ràng; độ lệch chuẩn cao
– từ 1,41 đến 1,52 – cho thấy chưa có sự đồng
nhất trong đánh giá. Sau khi có tác động sư
phạm, điểm trung bình của 4 yếu tố ảnh
hưởng đến kết quả đào tạo trong môi trường
thực tế tăng đáng kể – dao động từ 3,89 đến
4,33 – tương ứng với mức độ từ “Đồng ý”
đến “Hoàn toàn đồng ý”; độ lệch chuẩn thấp
hơn – từ 0,85 đến 1,01 – cho thấy ít nhiều đã
có sự đồng nhất trong đánh giá các yếu tố ảnh
hưởng đến kết quả đào tạo trong môi trường
thực tế ngành Kỹ thuật phần mềm tại trường
Đại học FPT tp. Hồ Chí Minh.
Trong thời gian tới, đề tài sẽ nghiên cứu
bổ sung khái niệm và các mặt biểu hiện của
chất lượng đào tạo trong môi trường thực tế
và đánh giá thực trạng các mặt biểu hiện chất
lượng này. Ngoài ra, để khẳng định thêm tính
hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo trong môi trường
thực tế ngành Kỹ thuật phần mềm tại trường
Đại học FPT tp. Hồ Chí Minh, trong các học
kỳ kế tiếp, đề tài sẽ tiếp tục thực nghiệm các
biện pháp này đối với hoạt động đào tạo trong
môi trường thực tế tại trường Đại học FPT tp.
Hồ Chí Minh trên khách thể không chỉ là sinh
viên ngành Kỹ thuật phần mềm mà cả sinh
viên các ngành khác.
LỜI CẢM ƠN
Đề tài này ra đời nhờ sự định hướng, dìu
dắt hết sức tận tâm của PGS. TS. Dương Thị
Kim Oanh dành cho học viên cao học Nguyễn
Thị Thanh Thủy, ngành Giáo dục học, Viện
Sư phạm Kỹ thuật – Trường Đại học Sư phạm
Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. Xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến Cô, “người giáo viên hạnh
phúc thay đổi cả thế giới” [8]. Trân trọng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]
Y. Bao và G. Fang, A study on hospitality students’ satisfaction towards their
internship: a case from Hang Zhou, China, School of Tourism and Health
Zhejiang Forestry University, 2008.
[2]
[3]
[4]
[5]
[6]
R. W. Bybee, The BSCS 5E instructional model: Personal reflections and
contemporary implications, Science and Children, vol. 51, pp. 10-13, 2014.
L. Cates-McIver, Internships and co-op programs, a valuable combination for
collegians, Black Collegian, vol. 30, pp. 84-86, 1999.
Đại học FPT.
Ngành công nghiệp và doanh nghiệp. Internet:
E. E. Getzel, L. W. Briel và J. Kregel, Comprehensive career planning: The
VCU career connections program, Work, vol. 14, pp. 41-49, 2000.
[7]
[8]
M. Haire và K. Oloffson, Brief History: Interns, Time, vol. 174, p. 22, 2009.
T. N. Hanh và K. Weare, Happy teachers change the world: A guide for
cultivating mindfulness in education: Parallax Press, 2017.
[9]
C. E. Hmelo-Silver, Problem-based learning: What and how do students learn?,
Educational psychology review, vol. 16, pp. 235-266, 2004.
[10] A. S. Hornby, A. P. Cowie và J. W. Lewis, Oxford advanced learner's
dictionary of current English, vol. 7: Oxford university press London, 2005.
[11] ILSSA và GIZ.
Thuật ngữ An sinh Xã hội Việt Nam. Internet:
truy cập: 19/12/2017
ngày
[12] J. S. Krajcik và P. C. Blumenfeld, Project-based learning: na, 2006.
[13] T. Lam và L. Ching, An exploratory study of an internship program: The case
of Hong Kong students, International Journal of Hospitality Management, vol.
26, pp. 336-351, 2007.
[14] V. Narayanan, P. M. Olk và C. V. Fukami, Determinants of internship
effectiveness: An exploratory model, Academy of Management Learning &
Education, vol. 9, pp. 61-80, 2010.
[15] J. A. Raelin, A model of work-based learning, Organization science, vol. 8, pp.
563-578, 1997.
[16] C. H. Reed, Education terms: English - Vietnamese and Vietnamese - English:
The Author, 1972, p. 98.
[17] J. Sutherland và K. Schwaber, The scrum guide, The definitive guide to scrum:
The rules of the game. Scrum. org, vol. 268, 2013.
Tác giả chịu trách nhiệm bài viết:
Họ tên:
Đơn vị:
Nguyễn Thị Thanh Thủy
Trường Đại học FPT tp. HCM
Điện thoại: 0919070747
Email: thuyntt17@fe.edu.vn
BÀI BÁO KHOA HỌC
THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ
Bài báo khoa học của học viên
có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn
Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ
Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam.
Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý
của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh.
ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN!
Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2018-2019 của Thư viện Trường Đại học
Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.
Bạn đang xem tài liệu "Đào tạo trong môi trường thực tế - Hướng đi mới trong đào tạo ngành kỹ thuật phần mềm tại Trường Đại học FPT TPHCM", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
dao_tao_trong_moi_truong_thuc_te_huong_di_moi_trong_dao_tao.pdf