Nghiên cứu đặc điểm ổn định bờ sông ở Thành phố Hồ Chí Minh

NGHIÊN C U ĐẶC ĐIỂ  ỔN Đ NH BỜ SÔNG  
 THÀNH PHỐ H  CHÍ  INH  
LÝ THỊ MINH HIỀN*,  
TRẦN NGUYỄN HOÀNG HÙNG**, TRẦN THỊ THANH***  
Investigation on stability of riverbanks in Ho Chi Minh city  
Abstract: Failures of sliding have intensively happened in Ho Chi Minh  
city for a long time, especially in the area of riverbank. Despite many  
precautionary treatments, sliding is still a danger to people living along  
riverbank. In order to find methods to prevent sliding, this paper  
investigates sliding in HCM city, at Thanh Da (Binh Thanh district) and  
Muong Chuoi (Nha Be district). Several circumstances were simulated by  
the Slope/W software to indicate the impact of each element to slope  
stability. The study also explains the causes and the mechanism of sliding  
in HCM city.  
Keywords: sliding, factor of safety, slope stability, erosion, riverbank  
1. GIỚI THIỆU *  
ra sự cố sạt lở ở TP. HCM sẽ đƣợc chọn để  
TP HCM nằm ở vùng hạ lƣu của hệ thống phân tích trong nghiên cứu này là khu vực bán  
sông Đồng Nai – Sài Gòn và có mạng lƣới đảo Thanh Đa (TĐ) (quận Bình Thạnh) và khu  
sông ngòi, kênh rạch chằng chịt. Nhiều khu vực sông Mƣơng Chuối (MC) (huyện Nhà Bè).  
vực ở TP. HCM có địa chất yếu và phức tạp  
n luôn phải đối diện với nguy cơ sạt lở cao.  
Trong mùa mƣa lũ, sự cố sạt lở diễn ra thƣờng  
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT  
2.1. Hệ số ổn định  
Để đánh giá mức độ an toàn của mái dốc, hệ  
xuyên hơn và gây ra thiệt hại lớn về ngƣời và số an toàn hay hệ số ổn định (Factor of Satety,  
tài sản. Hàng năm, TP. HCM đã phải tốn nhiều FS) đƣợc vận dụng trong nghiên cứu này. Theo  
t  đồng để khắc phục hậu quả và xây dựng các lý thuyết cân bằng giới hạn, hệ số ổn định đƣợc  
công trình phòng chống sạt lở nhƣng hiệu quả định nghĩa là t  số giữa sức chống cắt của đất  
lại chƣa cao. Các sự cố về sạt lở không chỉ ảnh (s) và ứng suất cắt tại một điểm () nằm trên  
hƣởng đến tâm lý và đời sống của nhân dân mà mặt trƣợt nhƣ biểu thức (1) [1, 2].  
s
còn tác động tiêu cực đến tình hình phát triển  
kinh tế - chính trị - xã hội của cả thành phố. Do  
đó, việc tìm hiểu bản chất của sự cố sạt lở và  
đƣa ra đƣợc các biện pháp xử lý thích hợp là  
yêu cầu cấp thiết. Các vị trí thƣờng xuyên xảy  
FS =  
(1)  
τ
Mặt trƣợt là mặt phẳng thƣờng xảy ra trong  
các vật liệu rời, trƣợt cung tròn thƣờng xảy ra  
bên trong một khối đất dính nguyên thổ, nhất là  
trong đất sét tƣơng đối đồng nhất [3]. Với giả  
thuyết mặt trƣợt phẳng, hệ số ổn định là t  số  
giữa lực chống trƣợt và lực gây trƣợt nhƣ biểu  
thức (2).  
*
Học viên cao học, Khoa KTXD, Trường Đại Học Bách  
Khoa TP. HCM,  
Email: lythiminhhien@gmail.com  
Giảng viên, Tiến sĩ, Khoa KTXD, Trường Đại Học  
**  
Bách Khoa TP. HCM,  
Giáo sư Tiến sĩ, Viện Khoa học Thủy lợi Miền Nam,  
Löïc choáng tröôït  
Löïc gaây tröôït  
FS   
(2)  
***  
Email: tranthithanh345@gmail.com  
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2016  
29  
Với giả thuyết mặt trƣợt dạng cung tròn, hệ vị trí khảo sát và đƣợc sử dụng để mô phỏng các  
số ổn định đƣợc định nghĩa là t  số giữa mô- trƣờng hợp bằng phần mềm Slope/W. Bản chất  
ment chống trƣợt và mô-ment gây trƣợt nhƣ sạt lở sẽ đƣợc phân tích dựa vào sự thay đội hệ  
biểu thức (3).  
Moment choáng tröôït  
số FS với các yếu tố xét đến bao gồm sự thay  
đổi mực nƣớc, xói lở, địa chất, dòng chảy, tải  
trọng ven bờ, và kết hợp với các trƣờng hợp có  
và chƣa có tải trọng; xói và chƣa xói; mực nƣớc  
cao nhất và thấp nhất.  
FS   
(3)  
Moment gaây tröôït  
Một cách lý thuyết, mái dốc đƣợc xem nhƣ  
mất ổn định khi hệ số ổn định FS < 1 và ngƣợc  
lại. Tuy nhiên theo 22 TCN 262-2000, hệ số ổn  
định tối thiểu tính theo phƣơng pháp Bishop  
phải không nhỏ hơn 1,4.  
3.1. Hiện trạng vị trí nghiên cứu  
Khu vực Bán đảo TĐ và bờ sông MC là  
hai vị trí thƣờng xuyên xảy ra sạt lở của  
thành phố trong nhiều năm qua (Hình 1 và 2).  
Một số trƣờng hợp sạt lở điển hình tại hai  
khu vực này thời gian gần đây đƣợc thống kê  
lại nhƣ sau:  
2.2. Cơ chế sạt lở  
Sạt lở là sự cố mất ổn định tổng thể với sự  
chuyển dịch khối đất đá tự nhiên do tác động  
của các yếu tố nhƣ: chấn động địa chất, mƣa  
lớn, dòng chảy, sóng, biến đổi mực nƣớc, và các  
tác động khác [4]. Khả năng chống trƣợt của  
mái dốc suy giảm, lực gây trƣợt tăng lên hoặc  
có sự thay đổi về mặt hình học của độ dốc, làm  
cho mái dốc dịch chuyển và có thể đạt đến độ  
dốc tới hạn. Sự cố có thể xuất hiện tức thời hoặc  
sau một khoảng thời gian, cả trong trƣờng hợp  
có hoặc không có những dấu hiệu cảnh báo rõ  
ràng (mặt đất bị nghiêng, xuất hiện vết nứt trên  
bề mặt v.v.) [2, 3, 5].  
- Khoảng 23 giờ ngày 24/7/2010, tại khu  
phố 1, phƣờng 27, quận Bình Thạnh, tổng  
cộng 23 căn nhà bị sạt lở phải di dời kèm  
theo nhiều tài sản giá trị chìm xuống sông,  
trong đó 11 căn bị sạt lở sâu từ 5 – 10 m, 12  
căn rạn nứt.  
- Ngày 08/09/2013, một đoạn bờ sông tại địa  
chỉ 269 Bình Quới, bị sạt lở nghiêm trọng. Khu  
vực tiếp giáp mặt sông đã xuất hiện nhiều vết  
nứt lớn.  
Sự cố sạt lở bờ sông có thể xảy ra dƣới  
hình thức trƣợt, xói trực tiếp hoặc sụt do xói  
chân. Dƣới tác dụng của dòng chảy, bùn cát  
trong lòng sông bị xói trôi; trong đó, bờ sông  
thƣờng có tốc độ xói chậm hơn so với lòng  
sông, nhƣng dƣới chân mái bờ xói nhanh hơn  
trên mặt. Quá trình xói làm cho độ dốc bờ  
sông dần dần tăng lên, gây xói chân mái dốc,  
hoặc đôi khi tạo thành hàm ếch, gây mất ổn  
định cho khối đất bờ phía trên. Khi đạt đến  
trạng thái cân bằng giới hạn, khối đất bờ dần  
dần mất ổn định và có thể bị trƣợt hoặc sụp  
xuống sông. [5]  
- Ngày 08/07/2012, nhiều căn nhà sát cầu  
Mƣơng Chuối bất ngờ bị sụp xuống sông, gần  
100m2 đất cùng nhiều đồ đạc bị cuốn trôi, gây  
ảnh hƣởng đến cuộc sống của nhiều hộ dân.  
- Đêm 30/08/2012, hơn 200 m2 đất ven sông  
Mƣơng Chuối trôi theo dòng nƣớc, gây hƣ hại  
nhà của ngƣời dân. Phần còn lại có nhiều vết  
nứt, nguy cơ tiếp tục sạt lở là rất cao.  
- Lúc 0 giờ ngày 22/05/2015, tại xã Nhơn  
Đức, huyện Nhà Bè, 4 căn nhà bị sạt lở, có đoạn  
ăn sâu vào bờ hơn 10 m đất; một trụ điện cũng  
bị cuốn xuống sông MC. Ngay trong đêm, chính  
quyền địa phƣơng đã hỗ trợ ngƣời dân tháo dỡ  
và di tản đồ đạc để tránh trƣờng hợp sự cố tiếp  
tục tái diễn.  
3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
Các số liệu hiện trƣờng đƣợc thu thập từ các  
30  
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2016  
Hình 1. Sạt lở tại khu vực bán đảo TĐ, quận Bình Thạnh (Phụ nữ Online)  
Hình 2. Sạt lở tại khu vực sông MC, huyện Nhà Bè (Phụ nữ Online và VnExpress)  
của đất nền trong phạm vi khảo sát đến độ sâu  
30 m của mặt cắt tại hai vị trí nghiên cứu đƣợc  
3.2. Số liệu cho nghiên cứu  
3.2.1  Địa chất  
Căn cứ vào tài liệu khảo sát địa chất đƣợc trình bày ở Bảng 1 và Bảng 2.  
thực hiện vào năm 2008 và 2013, các đặc trƣng  
Bảng 1. Chỉ tiêu cơ lý các lớp đất tại khu vực bán đảo TĐ [6]  
Lớp 1  
Lớp 2a  
(Sét)  
Lớp 2  
(Cát pha sét)  
4 - 15  
TT  
Các đặc trƣng cơ lý  
Bề dày lớp (m)  
(Bùn sét)  
11,5 - 22  
1
2
3 - 4  
Thành phần cỡ hạt ( )  
Hạt sỏi sạn  
Hạt cát  
3,8  
82,5  
9,4  
38,5  
52,1  
14,74  
03º40  
6,9  
22,9  
27,1  
50,0  
19,77  
14º28  
24  
Hạt bụi  
Hạt sét  
γw (kN/m3)  
5,7  
8,0  
3
4
5
6
Dung trọng tự nhiên  
Góc ma sát trong tiêu chuẩn  
Lực dính đơn vị tiêu chuẩn  
Hệ số thấm  
19,52  
21º09  
9
φtc (º)  
ctc (kPa)  
k (m/s)  
8,27 × 10-8 1,62 × 10-8  
4,38 × 10-6  
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2016  
31  
Bảng 2. Chỉ tiêu cơ lý các lớp đất tại khu vực sông MC [7]  
Lớp 1  
(Bùn sét)  
Lớp 2  
(Cát pha sét)  
2
TT  
Các đặc trƣng cơ lý  
1
2
Bề dày lớp (m)  
28  
Thành phần cỡ hạt ( )  
Hạt sỏi sạn  
Hạt cát  
1,5  
13,9  
39,9  
76,9  
Hạt bụi  
Hạt sét  
γw (kN/m3)  
φtc (º)  
8,1  
46,3  
16,6  
3
4
5
6
Dung trọng tự nhiên  
Góc ma sát trong tiêu chuẩn  
Lực dính đơn vị tiêu chuẩn  
Hệ số thấm  
14,73  
02º31  
13,3  
6,6 × 10-6  
18,20  
19º17  
5,0  
4,1 × 10-4  
ctc (kPa)  
k (m/s)  
3 2 2  Mực nư c  
trọng tính toán đƣợc xác định dựa theo Tiêu  
Mô phỏng sử dụng số liệu cao độ mực nƣớc chuẩn Tải trọng và tác động – Tiêu chuẩn thiết  
ứng với các mức đỉnh triều lịch sử theo báo cáo kế TCVN 2737:1995, tiêu chuẩn thiết kế Áo  
thống kê tại trạm Phú An và Nhà Bè đến năm đƣờng cứng đƣờng ô tô 22 TCN 223-95.  
2014 [8, 9].  
- Cao độ mực nƣớc thấp nhất: -2,58 m.  
- Nhà ven sông: 10 kPa.  
- Đƣờng dân sinh: 8 kPa.  
- Cao độ mực nƣớc cao nhất: +1,68 m.  
3 2 3  Tải trọng  
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN  
Kết quả của các trƣờng hợp phân tích ổn định  
Tải trọng tính toán bao gồm hoạt tải và tĩnh mô phỏng bằng phần mềm SLOPE/W tại hai vị trí  
tải của công trình xây dựng ven sông. Số liệu tải nghiên cứu đƣợc tổng hợp ở Bảng 3 và Bảng 4.  
Bảng 3. Kết quả phân tích hệ số ổn định FS tại khu vực bán đảo TĐ  
Trƣờng hợp phân tích  
Chƣa có tải trọng và chƣa xét xói  
Có tải trọng và chƣa xét xói  
Chƣa có tải trọng và xét xói  
Có tải trọng và xét xói  
Mực nƣớc cao nhất  
Mực nƣớc thấp nhất  
1,85  
1,64  
1,43  
1,27  
1,32  
1,21  
1,11  
1,03  
Bảng 4. Kết quả phân tích hệ số ổn định FS tại khu vực sông MC  
Trƣờng hợp phân tích  
Chƣa có tải trọng và chƣa xét xói  
Có tải trọng và chƣa xét xói  
Chƣa có tải trọng và xét xói  
Có tải trọng và xét xói  
Mực nƣớc cao nhất  
Mực nƣớc thấp nhất  
1,54  
1,33  
1,18  
1,10  
1,26  
1,10  
0,98  
0,94  
chƣa có tải trọng và chƣa xét xói ở hai vị trí  
4.1. Tác động của mực nƣớc  
FS giảm đáng kể khi cao độ mực nƣớc sông nghiên cứu (Bảng 3 và 4). FS giảm 28,6  ở TĐ  
hạ đến mức thấp nhất trong cùng trƣờng hợp (Hình 3) và 18,2  ở MC. Giá trị FS tại Hmin hai  
32  
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2016  
nơi đều không đạt đƣợc hệ số ổn định tối thiểu đất phía trên mực nƣớc tăng lên nhƣng không  
là 1,4 (22 TCN 262-2000). Sự thay đổi mực đáng kể so với sự giảm mạnh của áp lực ngang từ  
nƣớc là yếu tố ảnh hƣởng lớn đến sự cố sạt lở phía sông, mái dốc không còn ổn định [3, 10].  
ven sông ở HCM. Khi mực nƣớc ở mức thấp, bờ Theo thống kê về thực trạng sạt lở ở TP. HCM,  
sông kém ổn định và dễ xảy ra sạt lở hơn .  
các sự cố xảy ra tập trung trong hai tháng 6 và 7  
Mực nƣớc sông dâng cao, lƣợng nƣớc trong (hai tháng có mực nƣớc triều rút xuống thấp nhất  
đất lớn, áp lực nƣớc lỗ rỗng gia tăng. Ứng suất trong năm). Hơn nữa, trong trƣờng hợp mực  
hữu hiệu và sức kháng cắt của khối đất bị suy nƣớc sông rút nhanh, áp lực nƣớc lỗ rỗng không  
giảm đáng kể. Tuy nhiên, khối nƣớc phía sông kịp tiêu tán hết và dòng thấm có thể hình thành  
cũng tạo áp lực theo phƣơng ngang tác động vào [11]. Áp lực nƣớc lỗ rỗng tức thời lớn và áp lực  
bờ và chống lại sự trƣợt của mái dốc. Áp lực nƣớc theo phƣơng ngang tác động vào bờ nhỏ.  
ngang thay đổi phụ thuộc vào mực nƣớc sông. Do đó, lực gây trƣợt lớn và lực chống trƣợt nhỏ.  
Khi mực nƣớc hạ thấp, sức kháng cắt của khối Nguy cơ xảy ra sự cố sạt lở cao hơn.  
(a) Mực nƣớc cao nhất  
(b) Mực nƣớc thấp nhất  
Hình 3  Phân tích ổn định xét tác động của sự thay đổi mực nư c tại TĐ  
hình dạng mái dốc, gia tăng nguy cơ mất ổn định  
4.2. Tác động của xói  
Hệ số ổn định FS tại TĐ khi xét xói giảm và dẫn đến sạt lở. Do đó, việc phân tích sự thay  
22,7  (từ 1,85 xuống 1,43) ở mực nƣớc cao nhất đổi hình dạng bờ sông trƣớc và sau khi xói đến ổn  
và giảm 16  (từ 1,32 xuống 1,11) ở mực nƣớc định mái dốc là rất cần thiết. Hai mặt cắt đƣợc  
thấp nhất (Bảng 3). Tƣơng tự, tại MC, FS giảm chọn để phân tích nằm ở vị trí thuộc phạm vi đang  
23,4  còn 1,18 khi mực nƣớc ở mức cao nhất; có nguy cơ tiếp tục xảy ra sạt lở. Theo thống kê tài  
trong trƣờng hợp mực nƣớc thấp nhất, FS giảm liệu địa hình lòng sông (năm 2001 và 2003) [12,  
với t  lệ 22,3  (từ 1,26 còn 0,98) (Bảng 4). Xói là 13], tốc độ xói lở vào khoảng 0,5 – 2 m/năm tùy  
một trong những yếu tố gây tác động đáng kể đến đoạn sông tại hai khu vực nghiên cứu. Bài báo này  
sự ổn định của bờ sông. Hiện tƣợng xói thƣờng xét tốc độ xói trung bình ở hai vị trí nghiên cứu là  
xảy ra ở mặt lớp đất yếu, tại những vị trí uốn cong 0,5 m/năm và thời gian xói là 10 năm. Mặt cắt sau  
của dòng sông hoặc chịu tác động từ dòng chảy có xói nhƣ Hình 4b. Phạm vi xói trên mặt cắt ngang  
vận tốc lớn [3, 10, 11]. Xói có thể làm thay đổi nằm trong vùng chịu ảnh hƣởng của dòng chảy.  
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2016  
33  
(a) Không xói  
(b) Có xói  
Hình 4  Phân tích ổn định xét tác động của yếu t  xói tại MC  
định biến thiên trong khoảng 0,4 – 0,5 m/s. Vận  
4.3. Yếu tố địa chất  
Dựa vào số liệu thí nghiệm thành phần cỡ hạt tốc trung bình thực đo tại vị trí nghiên cứu đƣợc  
(Bảng 1), các lớp đất bờ sông lẫn đất lòng sông thể hiện qua biểu đồ Hình 6. Trong khoảng gần  
khi đƣợc phân tích đều có vận tốc không xói 50  thời gian quan trắc, vận tốc trung bình thực  
cho phép nhỏ hơn nhiều lần so với vận tốc của đo lớn hơn 2 lần vận tốc không xói cho phép.  
dòng chảy. Đáy lòng sông khu vực TĐ là lớp cát Khi triều rút, tốc độ dòng chảy tức thời có thể  
hạt nhỏ (đƣờng kính trung bình từ 0,013 – 1,5 đạt đến 2 m/s [7]. Lòng dẫn dòng sông cũng nhƣ  
mm) có vận tốc không xói cho phép trung bình phần mái bờ sẽ dần dần bị xói, thay đổi hình  
là 0,32 m/s, dƣới lớp cát là lớp bùn (đƣờng kính dạng và làm cho độ dốc mái bờ vƣợt quá độ dốc  
trung bình từ 2-6 m) có vận tốc không xói cho tới hạn cho phép.  
phép trung bình là 1,6 m/s [14]. Trong khi vận  
tốc trung bình của dòng chảy thực đo lại lớn hơn  
2 - 3 lần vận tốc không xói của lớp cát trong  
khoảng 80  thời gian (Hình 5).  
Hình 6  Vận t c thực đo và vận t c không xói  
cho phép của lòng sông MC [7]  
4.4. Đặc điểm hình thái sông  
Hình 5  Vận t c thực đo và vận t c không xói  
cho phép của lòng sông TĐ [6]  
Ở khu vực TĐ, những vị trí sạt lở tập trung chủ  
yếu tại hai đỉnh sông cong (Hình 7). Tại các vị trí  
có đặc điểm hình thái này, dòng chảy sẽ ép sát vào  
phía bờ lõm, xuất hiện các dòng chảy cục bộ hoặc  
xoáy vòng, gây xói chân mái dốc, tăng nguy cơ  
mất ổn định và dẫn đến sạt lở [3, 13].  
Đối với khu vực sông MC, từ số liệu thí  
nghiệm thành phần cỡ hạt (Bảng 2) vận tốc  
không xói cho phép của đáy lòng sông đƣợc xác  
34  
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2016  
Hình 7  Đặc trưng hình thái đỉnh sông cong tại  
khu vực bán đảo TĐ (Google Maps)  
Hình 8  Đặc trưng hình thái phân lưu, hợp lưu  
tại khu vực sông MC (Google Maps)  
Sông MC gồm nhiều đoạn sông cong, có địa  
hình lòng dẫn và các chế độ thủy văn rất phức  
tạp (Hình 8). Do đƣợc bổ sung thêm lƣợng nƣớc  
từ rạch Tôm và rạch Bà Chiêm đổ vào, lƣu  
lƣợng trên sông MC có thể đạt trên 3.000 m3/s.  
Vận tốc dòng chảy tổng hợp tăng mạnh đột ngột  
(1,6 - 1,8 m/s) nên các hố xói có thể hình thành.  
Sự phát triển của các hố xói là nguyên nhân  
chính gây ra sự cố sạt lở mái bờ sông trong khu  
vực MC thời gian qua [13].  
4.5. Tác động của con ngƣời  
Với tốc độ đô thị hóa hiện tại, các hoạt động  
gia tải bờ sông (xây dựng nhà và công trình, lấn  
sông rạch) diễn ra liên tục làm tải trọng ven bờ  
tăng lên và gây nên hiện tƣợng ép trồi đất ra  
phía sông (Hình 9) (Bảng 1 và 2). Khi tải trọng  
vƣợt quá mức cho phép, bờ sông có nguy cơ bị  
sạt lở cao.  
Hình 9  Hoạt động gây gia tải mép bờ tại khu vực nghiên cứu  
Khi xét đến yếu tố tải trọng, FS giảm tƣơng trong trƣờng hợp Hmax (Bảng 3). Khi Hmin, t  lệ  
ứng theo t  lệ 11,3  ở TĐ và 13,6  cho MC giảm của FS ở TĐ là 8,3  và MC là 12,7%  
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2016  
35  
(Bảng 4). Tác động của con ngƣời gia tải mép  
Trong trƣờng hợp nguy hiểm nhất với tổ hợp  
bờ sông chính là một trong những nguyên nhân nhiều yếu tố bất lợi (xét đến tải trọng, có xói và  
gây ra sự cố sạt lở ven bờ. Một nguyên nhân mực nƣớc thấp nhất), giá trị FS giảm đảng kể  
khác là vận tải đƣờng thủy trong khu vực này chỉ còn 1,03 tại TĐ và 0,94 tại MC, gần nhƣ ở  
ngày càng gia tăng cả về số lƣợng và quy mô, trạng thái cân bằng giới hạn (Hình 10). Những  
trong đó đặc biệt là các tàu du lịch và tàu cao tác động tăng thêm nhƣ xe cộ lƣu thông, tàu  
tốc. Áp lực sóng do tàu thuyền tạo ra lúc di thuyền qua lại, mƣa lớn, v.v., cũng có thể lập  
chuyển sẽ phá vỡ và cuốn trôi đất mái bờ sông, tức phát sinh sự cố phá hoại bờ.  
làm gia tăng tốc độ sạt lở.  
(a) Thanh Đa  
(b) Mƣơng Chuối  
Hình 10  Phân tích ổn định trong trường hợp bất lợi nhất  
(có tải trọng, có xói và mực nư c thấp nhất)  
đến nguy cơ sạt lở ven bờ.  
5. KẾT LUẬN  
Để nghiên cứu về cơ chế và nguyên nhân sạt  
(3) Cấu tạo nền địa chất yếu kết hợp với  
lở ven sông ở TP.HCM, bài báo này đã thực dòng chảy có vận tốc lớn hơn vận tốc không xói  
hiện mô phỏng trong nhiều trƣờng hợp khác cho phép của lòng dẫn là yếu tố góp phần gia  
nhau bằng phần mềm Slope/W dựa trên các số tăng quá trình xói lở, tạo hàm ếch và gây ra sự  
liệu thu thập đƣợc từ hiện trƣờng. Từ các kết cố sạt lở.  
quả phân tích đánh giá số liệu có thể rút ra các  
kết luận sau:  
(4) Những đặc trƣng hình thái tại vị trí phân  
lƣu, hợp lƣu hoặc đỉnh sông cũng có xu hƣớng  
(1) Sự thay đổi mực nƣớc là một trong gây ra các hiện tƣợng cục bộ nhƣ xoáy vòng,  
những yếu tố chính ảnh hƣởng đến sự cố sạt lở hình thành hố xói, tiềm ẩn nguy cơ sạt lở.  
ở HCM. Đặc biệt, mực nƣớc chân triều xuống  
thấp nhất trong năm (khoảng tháng 6 và 7) sự cố bờ sông nhƣ xây dựng công trình, nhà cửa,  
sạt lở thƣờng xảy ra nhất. neo đậu tàu thuyền v.v. là tác nhân làm giảm  
(5) Hoạt động của con ngƣời gia tải mép  
(2) Quá trình xói có thể làm thay đổi hình độ ổn định của khối đất bờ và gây ra sự cố sạt  
dạng mái dốc, giảm khả năng ổn định và dẫn lở ven sông.  
36  
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2016  
Nhà Bè, Vin Kthut bin, 2014.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[9] Bn tin din biến thy triều, Đài khí  
[1] J. M. Duncan and S. G. Wright. Soil tƣợng thủy văn khu vực Nam b, 2014.  
strength and slope stability. New Jersey: John  
[10]Lê Ngọc Bích, Hoàng Văn Huân, Hồ  
Lƣơng Tụy và Hoàng Đức Cƣờng. “Nghiên cứu  
Wiley & Sons Inc., 2005, 297 pp.  
[2] B. M. Das. Principles of Geotechnical khái quát vnguyên nhân xói llòng sông hạ  
Engineering. Nelson, a division of Thomson du sông Đồng Nai – Sài Gòn”, Vin Khoa hc  
Canada Limited, 2006, 593 pp.  
Thy li min Nam, Tuyn tp kết qukhoa hc  
[3] L. W. Abramson, T. S. Lee , S. Sharma & công ngh, 2005, trang 415-422.  
and G. M.Boyce. Slope Stability and  
[11]Lê Xuân Vit. Nghiên cu ch ng st lở  
Stabilization methods. John Wiley and Sons, đường ven sông trên đất yếu tại Q  91 đoạn  
Inc., New York, 2002, 712 pp.  
Bình M, huyn Châu Phú, tnh An Giang. Lun  
[4] Thủ tƣớng Chính ph. Quyết định số văn thạc sĩ, trƣờng đại hc Bách Khoa thành  
01/2011/QĐ-TTg - Quy chế xlý st lbphHChí Minh, 2011, 231 trang.  
sông, bbin, ngày 04/01/2011, 8 trang.  
[12]Hoàng Văn Huân. “Bư c đầu nghiên  
[5] Lê Mạnh Hùng, Đinh Công Sản. Xói lcu các gii pháp khoa hc công nghệ để phòng  
bsông Cu Long và gii pháp phòng tránh ch ng st lở ổn định lòng dn hạ du sông Đồng  
cho các khu vc trọng điểm, Nhà xut bn nông Nai – Sài Gòn”, Vin Khoa hc Thy li min  
nghip, 2002, 196 trang.  
Nam, Tuyn tp kết qukhoa hc & công ngh,  
[6] Đinh Công Sản. Thuyết minh thiết kế D2005, trang 346-362.  
án Ch ng st lở bán đảo Thanh Đa - Đoạn 2  
[13]Nguyn Thế Biên. Diễn biến lòng dn  
(Sông Sài Gòn - khu vc khách sn Sài Gòn và đặc trưng hình thái của các sông phân, hp  
Domaine). Vin Khoa hc Thy li min Nam, lưu v i hth ng sông Sài Gòn - Đồng Nai khu  
2014, 90 trang.  
vc thành ph  Hồ Chí Minh”, Vin Khoa hc  
[7] Đinh Công Sản và Lê Mnh Hùng. Báo Thy li min Nam, Tuyn tp kết qukhoa hc  
cáo tng kết dán tchc nghiên cu gii pháp & công ngh, 2004, trang 341-351.  
khc phc st lbờ sông trên địa bàn huyn  
Nhà Bè. Vin Khoa hc Thy li min Nam, thôn. Công trình thy li Yêu cu thiết kế  
2005, 146 trang. dn dòng trong xây dng TCVN 9160:2012,  
[14] BNông Nghip và Phát trin nông  
[8] Dliu bng triu ti trm Phú An và 63 trang.  
Người phản biện: PGS.TS. ĐẶNG HỮU DIỆP  
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2016  
37  
pdf 9 trang Mãnh Khiết 13/01/2024 2080
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đặc điểm ổn định bờ sông ở Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_dac_diem_on_dinh_bo_song_o_thanh_pho_ho_chi_minh.pdf