Mô phỏng xâm nhập mặn trên sông trà lý theo các kịch bản biến đổi khí hậu

NGHIÊN CỨU & TRAO ĐỔI  
MÔ PHỎNG XÂM NHẬP MẶN TRÊN SÔNG TRÀ LÝ  
THEO CÁC KỊCH BẢN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU  
Hoàng Ngọc Quang - Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội  
iện nay, hiện tượng mặn trên sông Trà Lý đang diễn biến phức tạp, tác động tiêu cực  
tới môi trường, kinh tế và xã hội ở tỉnh Thái Bình, một vùng trọng điểm nông nghiệp  
H
ở miền Bắc nước ta. Đó là một mối quan ngại lớn, nhất là trong bối cảnh biến đổi khí  
hậu (BĐKH).  
Các nghiên cứu diễn biến mặn trong bối cảnh BĐKH thường được gắn với các kịch bản BĐKH.  
Các kết quả tính toán theo các kịch bản BĐKH so với thời kỳ nền 2005 đã cho thấy: Độ mặn 10/00  
sẽ xâm nhập vào sâu 21 km, 23 km và 24 km tương ứng với các thời kỳ 2020, 2030 và 2050. Độ mặn  
40/00 sẽ xâm nhập vào sâu 16 km, 17 km và 18 km tương ứng với thời kỳ 2020, 2030 và 2050.  
Kết quả nghiên cứu trên cũng đã cho thấy rằng xâm nhập mặn đang có dấu hiệu gia tăng và để  
giảm thiểu tác hại do mặn gây ra rất cần có những biện pháp phòng tránh thích ứng hiệu quả và  
kịp thời.  
Từ khóa: Xâm nhâp mặn, Trà Lý.  
1. Một vài thông tin về chế độ thủy, hải văn  
Chế độ thủy triều vùng biển cửa sông Trà Lý  
Sông Trà Lý dài 67 km là một trong các phân là nhật triều và có thể lên đến trạm thủy văn  
lưu của sông Hồng, nằm trên địa phận tỉnh Thái Quyết Chiến. Theo các con nước triều, mặn đã  
Bình, chảy theo hướng Tây - Đông và đổ ra biển xâm nhập sâu vào sông, gây hậu quả xấu đến  
tại cửa Trà Lý.  
trồng trọt, chăn nuôi và dân sinh kinh tế trong  
Sông Trà Lý chịu sự ảnh hưởng mạnh của vùng.  
thủy triều ở vịnh Bắc Bộ. Vào mùa cạn, nước  
2. Tình hình xâm nhập mặn trên sông  
sông thường dao động theo thủy triều và cùng Trà Lý  
với thủy triều, hiện tại mặn xâm nhập rất sâu vào  
Trong những năm gần đây, mặn trên sông Trà  
nội địa, trung bình độ mặn 10/00 xâm nhập vào Lý diễn biến khá phức tạp, nhất là vào mùa cạn,  
sâu 16 km và độ mặn 40/00 xâm nhập vào sâu 12 khi lượng nước sông giảm mạnh, mặn xâm nhập  
km, tính từ cửa sông.  
rất sâu vào nội địa. Mực nước và độ mặn biến  
Dòng chảy trên sông Trà Lý được chia làm đổi theo từng giờ, từng ngày trong một con triều  
hai mùa rõ rệt: mùa lũ thường từ tháng 6 - 10 còn và phụ thuộc vào các quá trình thủy văn, khí  
mùa mùa cạn là các tháng còn lại.  
tượng và hải văn.  
- Dòng chảy mùa lũ trên sông với đặc điểm:  
Vào những ngày triều trung và triều cường  
cường suất lũ nhỏ, đỉnh bẹt, các con lũ xảy ra khi có gió mạnh từ biển, khoảng cách mặn xâm  
liên tiếp, thời gian lũ kéo dài, mực nước lớn nhất nhập, tính từ cửa sông sẽ tăng lên. Trong thời  
thường xảy ra trong các tháng 7 hoặc 8.  
gian gần đây, mặn lại đang có xu thế xâm nhập  
- Mực nước mùa cạn chịu ảnh hưởng rất ngày càng sâu hơn, có năm lấn tới giáp cống  
mạnh của thuỷ triều và mức độ ảnh hưởng giảm Thuyền Quan. Theo trung bình nhiều năm, chiều  
dần về thượng lưu. Mực nước trung bình mùa dài xâm nhập mặn xa nhất trên sông là 26 km so  
kiệt lớn nhất tại trạm thủy văn Quyết Chiến là 59 với 20 km trên sông Hồng (Bảng 1) với mức độ  
cm (năm 2008), nhỏ nhất là 19 cm (năm 1998) triết giảm khoảng 0,42 ‰ km so với 0,54 ‰ km  
và trung bình là 42 cm, tính theo nhiều năm.  
trên sông Thái Bình.  
TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN  
13  
Số tháng 12 - 2016  
NGHIÊN CỨU & TRAO ĐỔI  
Bảng 1. Khoảng cách xâm nhập mặn trên sông Hồng và sông Trà Lý  
ChiӅu dài trung bình ChiӅu dài lӟn nhҩt  
(km) (km)  
STT Sông  
1‰  
14  
4‰  
10  
1‰  
20  
4‰  
16  
1
2
Hӗng  
Trà Lý  
16  
12  
26  
24  
3. Mô phỏng mặn trên sông Trà Lý  
3.1. Cấu trúc mô hình  
m2/s, còn với sông thì D= 5 - 20 m2/s.  
3.2. Hiệu chỉnh và kiểm định bộ thông số  
Để mô phỏng mặn trên sông Trà Lý đã sử mô hình  
dụng mô hình MIKE 11 với hai mô đun thủy lực  
(HD) và chuyển tải - khuyếch tán (AD).  
1. Modun HD  
1. Thiết lập mạng thủy lực sông Trà Lý  
Từ tài liệu mặt cắt ngang sông độ năm  
1999 - 2000 do Cục đê điều và Phòng chống  
Mô dun thủy động lực học HD là phần chủ lụt bão, Bộ NN&PTNT sơ đồ mạng lưới sông  
yếu của MIKE 11, có khả năng giải các bài toán: Trà Lý được thiết lập trong mô hình MIKE11  
thủy động lực học cho kênh hở; sóng khuếch tán, như hình 1.  
sóng động học và Muskingum cho sông, kênh;  
tự động điều chỉnh điều kiện cho dòng chảy êm,  
2. Tài liệu về điều kiện biên  
a) Tài liệu biên trên: Là quá trình lưu lượng,  
xiết cũng như mô phỏng hầu hết các loại công mực nước tại trạm thuỷ văn Quyết Chiến với thời  
trình trên sông.  
đoạn t = 1 giờ với chuỗi tài liệu mực nước lấy  
1/3/2001 - 28/03/2001 để hiệu chỉnh và chuỗi  
2. Modun AD  
Môdun AD được sử dụng để mô phỏng các 1/03/2005 - 29/03/2005 để kiểm định.  
hiện tượng phân tán, khuyếch tán và đối lưu b) Tài liệu biên dưới mực nước giờ tại trạm  
trong sông với mức độ phân tán D (Dispersion) thủy văn Định Cư với chuỗi tài liệu mặn  
được coi như là hàm của vận tốc trung bình dòng 1/3/2001 - 28/03/2001 và chuỗi 1-29/03/2005  
chảy (V) qua đoạn sông tính toán:  
để hiệu chỉnh và kiểm định.  
D = aVb,  
c) Tài liệu ở biên mặn: Lấy bằng không tại  
Với: a là hệ số phân tán; b là số mũ phân tán. biên trên còn biên dưới là độ mặn giờ thực đo tại  
Kinh nghiệm đã cho thấy: với suối nhỏ D = 1- 5 trạm Định Cư.  
Hình 1. Sơ đồ tính toán thủy lực sông Trà Lý  
TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN  
Số tháng 12 - 2016  
14  
NGHIÊN CỨU & TRAO ĐỔI  
3. Hiệu chỉnh bộ thông số mô hình MIKE 11 thực đo tại các trạm có số liệu đo đạc lưu lượng  
cho sông Trà Lý  
và mực nước. Việc so sánh này có thể được thực  
hiện bằng việc so sánh hai đường quá trình tính  
a. Hiệu chỉnh bộ thông số mô dun thủy lực  
Trong tính toán xâm nhập mặn, chỉ cần hiệu toán và thực đo kết hợp chỉ tiêu Nash để kiểm  
chỉnh bộ thông số độ nhám thay đổi theo lòng tra.  
2
dẫn. Theo công thức kinh nghiệm và thực tế của  
Xo,i Xs,i  
¦
Nash = 1 -  
từng mặt cắt mà độ nhám lấy trong khoảng 0,02  
- 0,05 để sử dụng trong quá trình hiệu chỉnh kết  
hợp tham khảo thông tin điều tra thực địa với các  
bước làm:  
Bước 1: Giả thiết bộ thông số và điều kiện  
ban đầu.  
2
Xo,i Xo  
¦
Với các giá trị: Xo,i - thực đo, Xs,i - tính toán  
và - thực đo trung bình  
Xo  
Bước 4: Nếu kết quả so sánh tốt thì dừng  
hiệu chỉnh và lưu bộ thông số. Ngược lại cần  
Bước 2: Sau khi đã có bộ thông số giả thiết, phân tích đánh giá sai lệch, sau đó tiếp tục hiệu  
tiến hành chạy mô hình.  
chỉnh lại.  
Bước 3: So sánh kết quả tính toán với số liệu  
[meter]  
Water Level  
H Tinh toan  
Duong qua trinh muc nuoc tai Thai Binh, Thang 3 - 2001  
1.4  
1.2  
1.0  
0.8  
0.6  
0.4  
0.2  
0.0  
-0.2  
-0.4  
External TS 1  
H Tinh toan  
6-3-2001  
11-3-2001  
16-3-2001  
21-3-2001  
26-3-2001  
Hình 2. Kết quả hiệu chỉnh thủy lực tại trạm Thái Bình  
Kết quả hiệu chỉnh từ số liệu thực đo từ ngày lực và mô đun khuếch tán mặn  
1 - 28/03/2001 tại trạm Thái Bình đã cho thấy:  
Lấy bộ thông số đã được hiệu chình và bằng  
đường mực nước tính toán phù hợp với đường các số liệu lưu lượng, mực nước và mặn thực đo  
thực đo (Hình 2) và hệ số Nash tính được là 0,96. theo giờ từ 1/03/2005 - 29/03/2005 tại trạm thủy  
Như vậy, bộ thông số đã hiệu chỉnh trên được văn Thái Bình và trạm đo mặn Ngũ Thôn, tiến  
chấp nhận để kiểm định cho mùa cạn năm 2005 hành các bước kiểm định như các bước đã hiệu  
ở bước tiếp theo.  
chỉnh ta sẽ có các kết quả như:  
b.Hiệu chỉnh bộ thông số cho mô đun khuếch  
tán mặn  
- Quá mực nước tính toán và quá trình thực  
đo năm 2005 là khá phù hợp nhau (Hình 4) với  
Từ số liệu mặn khoảng thời gian từ chỉ số NASH tính được là 0,94.  
01/03/2001 - 28/03/2001 tại trạm kiểm tra Ngũ  
- Đỉnh mặn tính toán khá phù hợp với đỉnh  
Thôn và bằng cách làm tương tự ta có: sai số độ thực đo, chênh nhau không quá 1 giờ (Hình 5),  
mặn tuyệt đối là 0,5%, sai số độ mặn tương đối sai số đỉnh tuyệt đối 3,0 % còn tương đối là 23,8  
là 13,89%, quá trình mặn thực đo và mặn tính % và hệ số NASH = 0,9.  
toán là phù hợp nhau (Hình 3) và chỉ số NASH  
Như vậy, cả hai bộ thông số của mô hình thủy  
tính được là 0,95. Bộ thông số đã được hiệu lực và mô hình khuếch tán mặn được chấp nhận  
chỉnh trên sẽ được sử dụng để kiểm định mô hình và sẽ được sử dụng để tính toán mặn theo các  
mặn cho mùa kiệt năm 2005 tiếp theo.  
kịch bản .  
4. Kiểm định bộ thông số cho mô hình thủy  
TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN  
Số tháng 12 - 2016  
15  
NGHIÊN CỨU & TRAO ĐỔI  
[PSU]  
4.0  
Salinity  
Do man _Tinh toan  
Do man tai Ngu Thon  
External TS 1  
Do man_ Thuc do  
3.5  
3.0  
2.5  
2.0  
1.5  
1.0  
0.5  
0.0  
6-3-2001  
11-3-2001  
16-3-2001  
21-3-2001  
26-3-2001  
Hình 3. Kết quả hiệu chỉnh hệ số khuếch tán tại trạm Ngũ Thôn  
[meter]  
Water Level  
H Tinh toan  
Duong qua trinh muc nuoc tai tram Thai Binh, Thang 3 - 2005  
1.4  
1.2  
External TS 1  
H Thuc do  
1.0  
0.8  
0.6  
0.4  
0.2  
0.0  
-0.2  
-0.4  
-0.6  
-0.8  
6-3-2005  
11-3-2005  
16-3-2005  
21-3-2005  
26-3-2005  
Hình 4. Quá trình mực nước thực đo và tính toán tại trạm Thái Bình kiểm định  
[PSU]  
Salinity  
Do man_ Tinh toan  
Do man tai Ngu Thon, Thang 3 - 2005  
16.0  
15.0  
14.0  
13.0  
12.0  
11.0  
10.0  
9.0  
External TS 1  
Do man_ Kiem tra  
8.0  
7.0  
6.0  
5.0  
4.0  
3.0  
2.0  
1.0  
0.0  
6-3-2005  
11-3-2005  
16-3-2005  
21-3-2005  
26-3-2005  
Hình 5. Quá trình mặn thực đo và tính toán trạm Ngũ Thôn được kiểm định  
4. Tính toán xâm nhập mặn theo kịch bản  
biến biến đổi khí hậu  
còn dòng chảy mùa cạn lại bị giảm nhỏ so với  
thời kỳ nền 2005, như bảng 3.  
4.1. Xây dựng kịch bản tính toán  
Bảng 3. Sự thay đổi của mực nước biển và  
dòng chảy mùa kiệt theo kịch bản B2  
Việc tính toán xâm nhập mặn trên sông Trà  
Lý được dựa trên cơ sở kịch bản nước biển dâng:  
cao (A1, A2), trung bình (B2) và thấp (B1) như  
trong báo cáo kế hoạch hành động ứng phó với  
BĐKH tỉnh Thái Bình (Kịch bản BĐKH 2012  
của Bộ Tài nguyên và Môi trường).  
Ở Việt Nam, kịch bản được sử dụng trong  
thời điểm hiện nay là kịch bản trung bình B2.  
Kịch bản B2 là kịch bản: độ mặn ở ngoài cửa  
sông không thay đổi, mực nước biển sẽ dâng lên  
Thӡi ÿoҥn  
Năm 2020  
YӃu tӕ biӃn ÿәi  
ng chҧy  
Giá trӏ  
-12,8%  
+0,13  
Mӵc nѭӟc biӇn (m)  
ng ch<