Mô phỏng xâm nhập mặn trên sông trà lý theo các kịch bản biến đổi khí hậu

NGHIÊN CỨU & TRAO ĐỔI  
MÔ PHỎNG XÂM NHẬP MẶN TRÊN SÔNG TRÀ LÝ  
THEO CÁC KỊCH BẢN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU  
Hoàng Ngọc Quang - Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội  
iện nay, hiện tượng mặn trên sông Trà Lý đang diễn biến phức tạp, tác động tiêu cực  
tới môi trường, kinh tế và xã hội ở tỉnh Thái Bình, một vùng trọng điểm nông nghiệp  
H
ở miền Bắc nước ta. Đó là một mối quan ngại lớn, nhất là trong bối cảnh biến đổi khí  
hậu (BĐKH).  
Các nghiên cứu diễn biến mặn trong bối cảnh BĐKH thường được gắn với các kịch bản BĐKH.  
Các kết quả tính toán theo các kịch bản BĐKH so với thời kỳ nền 2005 đã cho thấy: Độ mặn 10/00  
sẽ xâm nhập vào sâu 21 km, 23 km và 24 km tương ứng với các thời kỳ 2020, 2030 và 2050. Độ mặn  
40/00 sẽ xâm nhập vào sâu 16 km, 17 km và 18 km tương ứng với thời kỳ 2020, 2030 và 2050.  
Kết quả nghiên cứu trên cũng đã cho thấy rằng xâm nhập mặn đang có dấu hiệu gia tăng và để  
giảm thiểu tác hại do mặn gây ra rất cần có những biện pháp phòng tránh thích ứng hiệu quả và  
kịp thời.  
Từ khóa: Xâm nhâp mặn, Trà Lý.  
1. Một vài thông tin về chế độ thủy, hải văn  
Chế độ thủy triều vùng biển cửa sông Trà Lý  
Sông Trà Lý dài 67 km là một trong các phân là nhật triều và có thể lên đến trạm thủy văn  
lưu của sông Hồng, nằm trên địa phận tỉnh Thái Quyết Chiến. Theo các con nước triều, mặn đã  
Bình, chảy theo hướng Tây - Đông và đổ ra biển xâm nhập sâu vào sông, gây hậu quả xấu đến  
tại cửa Trà Lý.  
trồng trọt, chăn nuôi và dân sinh kinh tế trong  
Sông Trà Lý chịu sự ảnh hưởng mạnh của vùng.  
thủy triều ở vịnh Bắc Bộ. Vào mùa cạn, nước  
2. Tình hình xâm nhập mặn trên sông  
sông thường dao động theo thủy triều và cùng Trà Lý  
với thủy triều, hiện tại mặn xâm nhập rất sâu vào  
Trong những năm gần đây, mặn trên sông Trà  
nội địa, trung bình độ mặn 10/00 xâm nhập vào Lý diễn biến khá phức tạp, nhất là vào mùa cạn,  
sâu 16 km và độ mặn 40/00 xâm nhập vào sâu 12 khi lượng nước sông giảm mạnh, mặn xâm nhập  
km, tính từ cửa sông.  
rất sâu vào nội địa. Mực nước và độ mặn biến  
Dòng chảy trên sông Trà Lý được chia làm đổi theo từng giờ, từng ngày trong một con triều  
hai mùa rõ rệt: mùa lũ thường từ tháng 6 - 10 còn và phụ thuộc vào các quá trình thủy văn, khí  
mùa mùa cạn là các tháng còn lại.  
tượng và hải văn.  
- Dòng chảy mùa lũ trên sông với đặc điểm:  
Vào những ngày triều trung và triều cường  
cường suất lũ nhỏ, đỉnh bẹt, các con lũ xảy ra khi có gió mạnh từ biển, khoảng cách mặn xâm  
liên tiếp, thời gian lũ kéo dài, mực nước lớn nhất nhập, tính từ cửa sông sẽ tăng lên. Trong thời  
thường xảy ra trong các tháng 7 hoặc 8.  
gian gần đây, mặn lại đang có xu thế xâm nhập  
- Mực nước mùa cạn chịu ảnh hưởng rất ngày càng sâu hơn, có năm lấn tới giáp cống  
mạnh của thuỷ triều và mức độ ảnh hưởng giảm Thuyền Quan. Theo trung bình nhiều năm, chiều  
dần về thượng lưu. Mực nước trung bình mùa dài xâm nhập mặn xa nhất trên sông là 26 km so  
kiệt lớn nhất tại trạm thủy văn Quyết Chiến là 59 với 20 km trên sông Hồng (Bảng 1) với mức độ  
cm (năm 2008), nhỏ nhất là 19 cm (năm 1998) triết giảm khoảng 0,42 ‰ km so với 0,54 ‰ km  
và trung bình là 42 cm, tính theo nhiều năm.  
trên sông Thái Bình.  
TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN  
13  
Số tháng 12 - 2016  
NGHIÊN CỨU & TRAO ĐỔI  
Bảng 1. Khoảng cách xâm nhập mặn trên sông Hồng và sông Trà Lý  
ChiӅu dài trung bình ChiӅu dài lӟn nhҩt  
(km) (km)  
STT Sông  
1‰  
14  
4‰  
10  
1‰  
20  
4‰  
16  
1
2
Hӗng  
Trà Lý  
16  
12  
26  
24  
3. Mô phỏng mặn trên sông Trà Lý  
3.1. Cấu trúc mô hình  
m2/s, còn với sông thì D= 5 - 20 m2/s.  
3.2. Hiệu chỉnh và kiểm định bộ thông số  
Để mô phỏng mặn trên sông Trà Lý đã sử mô hình  
dụng mô hình MIKE 11 với hai mô đun thủy lực  
(HD) và chuyển tải - khuyếch tán (AD).  
1. Modun HD  
1. Thiết lập mạng thủy lực sông Trà Lý  
Từ tài liệu mặt cắt ngang sông độ năm  
1999 - 2000 do Cục đê điều và Phòng chống  
Mô dun thủy động lực học HD là phần chủ lụt bão, Bộ NN&PTNT sơ đồ mạng lưới sông  
yếu của MIKE 11, có khả năng giải các bài toán: Trà Lý được thiết lập trong mô hình MIKE11  
thủy động lực học cho kênh hở; sóng khuếch tán, như hình 1.  
sóng động học và Muskingum cho sông, kênh;  
tự động điều chỉnh điều kiện cho dòng chảy êm,  
2. Tài liệu về điều kiện biên  
a) Tài liệu biên trên: Là quá trình lưu lượng,  
xiết cũng như mô phỏng hầu hết các loại công mực nước tại trạm thuỷ văn Quyết Chiến với thời  
trình trên sông.  
đoạn t = 1 giờ với chuỗi tài liệu mực nước lấy  
1/3/2001 - 28/03/2001 để hiệu chỉnh và chuỗi  
2. Modun AD  
Môdun AD được sử dụng để mô phỏng các 1/03/2005 - 29/03/2005 để kiểm định.  
hiện tượng phân tán, khuyếch tán và đối lưu b) Tài liệu biên dưới mực nước giờ tại trạm  
trong sông với mức độ phân tán D (Dispersion) thủy văn Định Cư với chuỗi tài liệu mặn  
được coi như là hàm của vận tốc trung bình dòng 1/3/2001 - 28/03/2001 và chuỗi 1-29/03/2005  
chảy (V) qua đoạn sông tính toán:  
để hiệu chỉnh và kiểm định.  
D = aVb,  
c) Tài liệu ở biên mặn: Lấy bằng không tại  
Với: a là hệ số phân tán; b là số mũ phân tán. biên trên còn biên dưới là độ mặn giờ thực đo tại  
Kinh nghiệm đã cho thấy: với suối nhỏ D = 1- 5 trạm Định Cư.  
Hình 1. Sơ đồ tính toán thủy lực sông Trà Lý  
TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN  
Số tháng 12 - 2016  
14  
NGHIÊN CỨU & TRAO ĐỔI  
3. Hiệu chỉnh bộ thông số mô hình MIKE 11 thực đo tại các trạm có số liệu đo đạc lưu lượng  
cho sông Trà Lý  
và mực nước. Việc so sánh này có thể được thực  
hiện bằng việc so sánh hai đường quá trình tính  
a. Hiệu chỉnh bộ thông số mô dun thủy lực  
Trong tính toán xâm nhập mặn, chỉ cần hiệu toán và thực đo kết hợp chỉ tiêu Nash để kiểm  
chỉnh bộ thông số độ nhám thay đổi theo lòng tra.  
2
dẫn. Theo công thức kinh nghiệm và thực tế của  
Xo,i Xs,i  
¦
Nash = 1 -  
từng mặt cắt mà độ nhám lấy trong khoảng 0,02  
- 0,05 để sử dụng trong quá trình hiệu chỉnh kết  
hợp tham khảo thông tin điều tra thực địa với các  
bước làm:  
Bước 1: Giả thiết bộ thông số và điều kiện  
ban đầu.  
2
Xo,i Xo  
¦
Với các giá trị: Xo,i - thực đo, Xs,i - tính toán  
và - thực đo trung bình  
Xo  
Bước 4: Nếu kết quả so sánh tốt thì dừng  
hiệu chỉnh và lưu bộ thông số. Ngược lại cần  
Bước 2: Sau khi đã có bộ thông số giả thiết, phân tích đánh giá sai lệch, sau đó tiếp tục hiệu  
tiến hành chạy mô hình.  
chỉnh lại.  
Bước 3: So sánh kết quả tính toán với số liệu  
[meter]  
Water Level  
H Tinh toan  
Duong qua trinh muc nuoc tai Thai Binh, Thang 3 - 2001  
1.4  
1.2  
1.0  
0.8  
0.6  
0.4  
0.2  
0.0  
-0.2  
-0.4  
External TS 1  
H Tinh toan  
6-3-2001  
11-3-2001  
16-3-2001  
21-3-2001  
26-3-2001  
Hình 2. Kết quả hiệu chỉnh thủy lực tại trạm Thái Bình  
Kết quả hiệu chỉnh từ số liệu thực đo từ ngày lực và mô đun khuếch tán mặn  
1 - 28/03/2001 tại trạm Thái Bình đã cho thấy:  
Lấy bộ thông số đã được hiệu chình và bằng  
đường mực nước tính toán phù hợp với đường các số liệu lưu lượng, mực nước và mặn thực đo  
thực đo (Hình 2) và hệ số Nash tính được là 0,96. theo giờ từ 1/03/2005 - 29/03/2005 tại trạm thủy  
Như vậy, bộ thông số đã hiệu chỉnh trên được văn Thái Bình và trạm đo mặn Ngũ Thôn, tiến  
chấp nhận để kiểm định cho mùa cạn năm 2005 hành các bước kiểm định như các bước đã hiệu  
ở bước tiếp theo.  
chỉnh ta sẽ có các kết quả như:  
b.Hiệu chỉnh bộ thông số cho mô đun khuếch  
tán mặn  
- Quá mực nước tính toán và quá trình thực  
đo năm 2005 là khá phù hợp nhau (Hình 4) với  
Từ số liệu mặn khoảng thời gian từ chỉ số NASH tính được là 0,94.  
01/03/2001 - 28/03/2001 tại trạm kiểm tra Ngũ  
- Đỉnh mặn tính toán khá phù hợp với đỉnh  
Thôn và bằng cách làm tương tự ta có: sai số độ thực đo, chênh nhau không quá 1 giờ (Hình 5),  
mặn tuyệt đối là 0,5%, sai số độ mặn tương đối sai số đỉnh tuyệt đối 3,0 % còn tương đối là 23,8  
là 13,89%, quá trình mặn thực đo và mặn tính % và hệ số NASH = 0,9.  
toán là phù hợp nhau (Hình 3) và chỉ số NASH  
Như vậy, cả hai bộ thông số của mô hình thủy  
tính được là 0,95. Bộ thông số đã được hiệu lực và mô hình khuếch tán mặn được chấp nhận  
chỉnh trên sẽ được sử dụng để kiểm định mô hình và sẽ được sử dụng để tính toán mặn theo các  
mặn cho mùa kiệt năm 2005 tiếp theo.  
kịch bản .  
4. Kiểm định bộ thông số cho mô hình thủy  
TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN  
Số tháng 12 - 2016  
15  
NGHIÊN CỨU & TRAO ĐỔI  
[PSU]  
4.0  
Salinity  
Do man _Tinh toan  
Do man tai Ngu Thon  
External TS 1  
Do man_ Thuc do  
3.5  
3.0  
2.5  
2.0  
1.5  
1.0  
0.5  
0.0  
6-3-2001  
11-3-2001  
16-3-2001  
21-3-2001  
26-3-2001  
Hình 3. Kết quả hiệu chỉnh hệ số khuếch tán tại trạm Ngũ Thôn  
[meter]  
Water Level  
H Tinh toan  
Duong qua trinh muc nuoc tai tram Thai Binh, Thang 3 - 2005  
1.4  
1.2  
External TS 1  
H Thuc do  
1.0  
0.8  
0.6  
0.4  
0.2  
0.0  
-0.2  
-0.4  
-0.6  
-0.8  
6-3-2005  
11-3-2005  
16-3-2005  
21-3-2005  
26-3-2005  
Hình 4. Quá trình mực nước thực đo và tính toán tại trạm Thái Bình kiểm định  
[PSU]  
Salinity  
Do man_ Tinh toan  
Do man tai Ngu Thon, Thang 3 - 2005  
16.0  
15.0  
14.0  
13.0  
12.0  
11.0  
10.0  
9.0  
External TS 1  
Do man_ Kiem tra  
8.0  
7.0  
6.0  
5.0  
4.0  
3.0  
2.0  
1.0  
0.0  
6-3-2005  
11-3-2005  
16-3-2005  
21-3-2005  
26-3-2005  
Hình 5. Quá trình mặn thực đo và tính toán trạm Ngũ Thôn được kiểm định  
4. Tính toán xâm nhập mặn theo kịch bản  
biến biến đổi khí hậu  
còn dòng chảy mùa cạn lại bị giảm nhỏ so với  
thời kỳ nền 2005, như bảng 3.  
4.1. Xây dựng kịch bản tính toán  
Bảng 3. Sự thay đổi của mực nước biển và  
dòng chảy mùa kiệt theo kịch bản B2  
Việc tính toán xâm nhập mặn trên sông Trà  
Lý được dựa trên cơ sở kịch bản nước biển dâng:  
cao (A1, A2), trung bình (B2) và thấp (B1) như  
trong báo cáo kế hoạch hành động ứng phó với  
BĐKH tỉnh Thái Bình (Kịch bản BĐKH 2012  
của Bộ Tài nguyên và Môi trường).  
Ở Việt Nam, kịch bản được sử dụng trong  
thời điểm hiện nay là kịch bản trung bình B2.  
Kịch bản B2 là kịch bản: độ mặn ở ngoài cửa  
sông không thay đổi, mực nước biển sẽ dâng lên  
Thӡi ÿoҥn  
Năm 2020  
YӃu tӕ biӃn ÿәi  
ng chҧy  
Giá trӏ  
-12,8%  
+0,13  
Mӵc nѭӟc biӇn (m)  
ng chҧy  
-23,9%  
+0,24  
Năm 2030  
Năm 2050  
Mӵc nѭӟc biӇn (m)  
ng chҧy  
-30,6%  
+0,65  
Mӵc nѭӟc biӇn (m)  
TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN  
Số tháng 12 - 2016  
16  
NGHIÊN CỨU & TRAO ĐỔI  
4.2. Kết quả tính toán  
a. Đối với kịch bản nền  
vùng trọng điểm nông nghiệp cũng như đời sống  
dân sinh kinh tế trong vùng sẽ bị ảnh hưởng  
nghiêm trọng nếu không có biện pháp phòng  
tránh thích ứng.  
Hiện tại mức độ nhiễm mặn trên sông đang  
trong tình trạng báo động, mặn xâm nhập sâu  
vào trong sông tới 16 km, có nghĩa là dân cư  
thuộc các thôn Ái Quốc (xã Đông Trà), Lợi  
Thành (Đông Quý), Lương Phú (Tây Lương) và  
xã Vũ Lăng (huyện Tiền Hải), cùng các xã Lê  
Lợi và xã Hồng Thái (huyện Kiến Xương) sẽ bị  
tác động mạnh do nguồn nước sông bị nhiễm  
mặn. Đây là một vấn đề lớn cần phải được xem  
xét đối với một vùng kinh tế thuần nông.  
Tình hình trên đã đặt ra rất nhiều vấn đề, đó là:  
- Cả một đoạn sông 16 km ra tới biển sẽ bị  
nhiễm mặn vượt ngưỡng 1 ‰ (ngưỡng sống của  
lúa) sẽ không trồng được lúa và hậu quả là một  
- Dọc theo đoạn sông dài 12 km ra tới biển sẽ  
bị nhiễm mặn >= 4 ‰ (ngưỡng nuôi trồng thủy  
sản nước lợ) sẽ làm cho đời sống dân sinh kinh  
tế bị ảnh hưởng và hậu quả là rất nghiệm trọng,  
nếu không có biện pháp phòng tránh thích ứng.  
- Bên cạnh đó diễn biến khí hậu ngày càng  
khắc nghiệt, nước biển dâng cao, trong khi  
nguồn nước thượng nguồn ngày càng giảm, tình  
trạng xâm nhập sẽ ngày càng trở nên trầm trọng  
hơn và có xu hướng xâm nhập sâu hơn. Nếu  
tình trạng đó xảy ra, hậu quả sẽ nghiêm trọng  
hơn rất nhiều.  
Hình 6. Diễn biến mặn dọc sông Trà Lý theo các kịch bản BĐKH  
b. Kết quả mô phỏng theo các kịch bản  
Ái Quốc (Đông Trà), Lợi Thành (Đông Quý) và  
Theo kịch bản B2, từ bộ thông số được kiểm xã Vũ Lăng thuộc huyện Tiền Hải.  
định, mức tăng của mực nước biển cũng như  
+ Mặn 4‰ sẽ xâm nhập sâu tới 16 km so với  
mức giảm của dòng chảy mùa cạn trong bảng 3 kịch bản nền năm 2005, tới các xã Lê Lợi và  
tiến hành mô phỏng mặn, kết quả đó đã cho thấy Hồng Thái (huyện Kiến Xương).  
rằng:  
- Trong giai đoạn năm 2030 (KB2): nếu nước  
- Trong giai đoạn năm 2020 (KB1): nếu nước biển dâng 13 cm và lưu lượng dòng chảy giảm  
biển dâng 9 cm và lưu lượng dòng chảy giảm 23,9% thì ranh giới xâm nhập mặn sẽ vào sâu  
12,8% thì xâm nhập mặn tương đối ổn định và thêm :  
cũng có thể tăng nhưng tăng không đáng kể so  
với kịch bản nền:  
+ Hơn 23 km đối với mặn 1‰, tới xóm 1, Trà  
Giang (Kiến Xương), các thôn Ái Quốc (Đông  
+ Mặn 1‰ sẽ xâm nhập thêm 1,4 km, sâu tới Trà), Lợi Thành (Đông Quý), Lương Phú (Tây  
21 km so với kịch bản nền năm 2005, tới thôn Lương), Vũ Lăng (huyện Tiền Hải).  
TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN  
Số tháng 12 - 2016  
17  
NGHIÊN CỨU & TRAO ĐỔI  
+ Hơn 17 km tương ứng với độ mặn trên 4‰, dân cư và các hoạt động kinh tế xã hội khu vực  
tới các xã: Lê Lợi, Hồng Thái và Trà Giang của từ cửa sông tới các xã Quốc Tuấn, Vũ Tây của  
huyện Kiến Xương.  
huyện Kiến Xương.  
- Trong giai đoạn 2050 (KB3): nếu nước biển  
Ở kịch bản này, chiều dài sông bị nhiễm mặn  
dâng 24 cm và lưu lượng dòng chảy giảm 30,6% sẽ là 24km đối với độ mặn 1‰ và 18 km đối với  
thì mặn vẫn có xu hướng tiếp tục gia tăng và đi độ mặn trên 4‰ so với kịch bản nền.  
vào sâu hơn nữa, sẽ gây thêm nhiều bất lợi cho  
Bảng 5. Khu vực bị nhiễm mặn trong các thời kỳ tính toán  
Khoҧng  
Năm Ĉӝ mһn  
cách tӟi  
Khu vӵc bӏ ҧnh hѭӣng  
biӇn (km)  
- Các thôn Ái Quӕc (Ĉông Trà), Lӧi Thành (xã Ĉông Quý),  
Lѭѫng Phú (Tây Lѭѫng) và xã VNJ Lăng, thuӝc huyӋn TiӅn Hҧi  
1‰  
21  
16  
2020  
- Các xã Lê Lӧi và Hӗng Thái thuӝc huyӋn KiӃn Xѭѫng  
4‰  
- Các thôn Ái Quӕc (Ĉông Trà), Lӧi Thành (Ĉông Quý),  
Lѭѫng Phú (Tây Lѭѫng), VNJ Lăng thuӝc huyӋn TiӅn Hҧi  
1‰  
23  
17  
2030  
- Các xã: Lê Lӧi,Hӗng Thái và Trà Giang cӫa huyӋn KiӃn  
Xѭѫng  
4‰  
- Các thôn Ái Quӕc (Ĉông Trà), Lӧi Thành (Ĉông Quý),  
Lѭѫng Phú – (Tây Lѭѫng), VNJ Lăng thuӝc huyӋn TiӅn Hҧi  
1‰  
24  
2050  
- Các xã Lê Lӧi, Hӗng Thái thuӝc KiӃn Xѭѫng.thuӝc KiӃn  
Xѭѫng  
- Các xóm: 1 thôn Trà Giang (xã Quӕc Tuҩn), (An nh),  
Hӗng Hҧi (VNJ Tây) thuӝc huyӋn KiӃn Xѭѫng.  
4‰  
18  
5. Kết luận  
tới các công trình ven sông… Rõ ràng mức độ  
Như vậy, các tính toán trên đã cho thấy bức xâm nhập mặn trên sông Trà Lý đang ngày càng  
tranh về mức độ xâm nhập mặn trên theo sông nghiêm trọng. Để tránh những hậu quả có thể sẽ  
Trà Lý trong tương lai theo các kịch bản. Dưới xảy ra đối vùng trọng điểm nông nghiệp Thái  
tác động của và nước biển dâng, mặn sẽ xâm Bình. Vì vậy, kết quả nghiên cứu trên sẽ là cơ sở  
nhập sâu vào nội địa. Mặn không chỉ tác động cho công tác quản lý xâm nhập mặn nói riêng và  
trực tiếp đến nước sinh hoạt, đến cây trồng mà quản lý tài nguyên nước nói chúng trên sông  
lâu dài còn giản tiếp tác động tới chất lượng đất, Trà Lý.  
Tài liệu tham khảo  
1. Cục Quản lý Đê điều và Phòng chống lụt bão, Bộ NN&PTNT, Các tài liệu mặt cắt ngang sông  
Hồng năm 1999-2000.  
2. Kịch bản Biến đổi Khí hậu năm 2012 của Bộ Tài nguyên Môi trường  
3. Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hâu tỉnh Thái Bình, 2014.  
4. PGS.TS TS. Hoàng Ngọc Quang, 2013, Báo cáo kết quả nghiên cứu mặn tại một số sông ở Bắc  
Bộ và Thanh Hóa tại hội thảo khoa học của Khoa Tài nguyên nước, Trường Đại học TN&MT Hà Nội.  
TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN  
Số tháng 12 - 2016  
18  
NGHIÊN CỨU & TRAO ĐỔI  
SIMULATING SALTWATER INTRUSION ON THE TRA LY  
RIVERUNDER CLIMATE CHANGE SCENARIOS  
Hoang Ngoc Quang - Hanoi University of Natural Resources and Environment  
Abstract: Currently, the salinity intrusion in Tra Ly river is complicated, that cause negative ef-  
fects to the enviroment, and social - economic development in Thai Binh province, an important  
agricultural region in the North of Vietnam. It is biggest concern, especially in the context of the cli-  
mate showing signs of changing. Consequently, the research on salinity in Traly river is need to be  
carried out in the context of climate change.  
Studies on salinity variation in context of climate change are associated with climate change sce-  
narious. The calculated results with different climate change scenarios comparing to the base pe-  
riod of 2005 show that: Salinity of 10/00 will intrude into the land of 22km, 23 km and 24 km in 2020,  
2030, and 2050, respectively.Salinity of 40/00 will intrude into the land of 16km, 17 km, and 18 km  
in 2020, 2030, and 2050, respectively.  
The research results also showed that salinity is increasing and to mitigrate saltwater intrusion,  
a timely and effective prevent method is needed.  
Key word: saltwater intrusion, Tra Ly.  
TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN  
Số tháng 12 - 2016  
19  
pdf 7 trang Mãnh Khiết 15/01/2024 3720
Bạn đang xem tài liệu "Mô phỏng xâm nhập mặn trên sông trà lý theo các kịch bản biến đổi khí hậu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfmo_phong_xam_nhap_man_tren_song_tra_ly_theo_cac_kich_ban_bie.pdf