Bài giảng Vật lý đại cương 2 - Chương 8: Quang học lượng tử - Nguyễn Xuân Thấu

Chương 8  
QUANG HỌC LƯỢNG TỬ  
Nguyễn Xuân Thấu -BMVL  
1
HÀ NỘI  
2016  
NỘI DUNG CHÍNH  
A. BỨC XẠ NHIỆT VÀ THUYẾT LƯỢNG TỬ  
NĂNG LƯỢNG CỦA PLANCK  
B. HIỆU ỨNG QUANG ĐIỆN  
C. HIỆU ỨNG COMPTON  
2
A. BỨC XẠ NHIỆT VÀ THUYẾT LƯỢNG TỬ PLANCK  
BÀI 1. BỨC XẠ NHIỆT CÂN BẰNG  
1. Bức xạ nhiệt cân bằng  
Sóng điện từ do các vật phát ra được gọi chung là bức xạ. Dạng bức xạ do  
các nguyên tử và phân tử bị kích thích bởi tác dụng nhiệt là phổ biến nhất  
và được gọi là bức xạ nhiệt.  
Khi vật phát ra bức xạ, năng lượng của nó giảm và nhiệt độ giảm theo.  
Ngược lại khi vật hấp thụ bức xạ, năng lượng của nó tăng và nhiệt độ tăng  
theo. Trong trường hợp nếu phần năng lượng của vật mất đi do bức xạ  
được bù lại bằng phần năng lượng vật nhận được do hấp thụ, thì nhiệt độ  
của vật khi đó sẽ không đổi theo thời gian, bức xạ nhiệt của vật không thay  
đổi và gọi là bức xạ nhiệt cân bằng.  
3
2. Những đại lượng đặc trưng của sự phát xạ cân bằng  
a) Năng suất phát xạ toàn phần  
- Xét một vật đốt nóng được giữ ở nhiệt độ không đổi T  
- Phần tử diện tích dS của vật đó phát ra trong 1 đơn vị  
thời gian 1 lượng năng lượng bức xạ toàn phần là dT  
Theo định nghĩa, đại lượng:  
dT  
dS  
RT   
4
được gọi là năng suất phát xạ toàn phần của vật ở nhiệt  
độ T  
RT (W/m2) là năng lượng bức xạ do một đơn vị diện tích của vật phát ra trong  
một đơn vị thời gian ở nhiệt độ T.  
2. Những đại lượng đặc trưng của sự phát xạ cân bằng  
b) Hệ số phát xạ đơn sắc  
- Bức xạ toàn phần do vật phát ra ở nhiệt độ T có thể bao gồm nhiều bức xạ  
đơn sắc. Mỗi bức xạ đơn sắc ứng với 1 giá trị xác định của bước sóng  
- Giả sử một bức xạ đơn sắc có bước sóng nằm trong khoảng từ d  
do một đơn vị diện tích của vật ở nhiệt độ không đổi T phát ra trong 1 đơn  
vị thời gian, mang theo 1 năng lượng là dRT. Theo định nghĩa, đại lượng:  
dRT  
r   
,T  
d  
5
được gọi là hệ số phát xạ đơn sắc của vật ở nhiệt độ T ứng với bước sóng  
2. Những đại lượng đặc trưng của sự phát xạ cân bằng  
b) Hệ số phát xạ đơn sắc  
Công thức trên có thể được biểu diễn qua tần số của bức xạ chiếu tới.  
dRT d  
dd  
d(c / )  
d  
1
r   
r  
r c()  
,T  
,T  
,T  
2  
Vì theo định nghĩa hệ số phát xạ đơn sắc không thể âm, nên ta có:  
c
2  
r r  
,T  
,T  
6
Đại lượng: dRT r dđược gọi là năng suất phát xạ đơn sắc  
,T  
Suy ra năng suất phát xạ toàn phần:  
  
  
RT dRT r d  
,T  
   
0  
0  
3. Những đại lượng đặc trưng của sự hấp thụ bức xạ  
a) Hệ số hấp thụ toàn phần  
Giả sử rằng, trong một đơn vị thời gian, toàn bộ năng lượng bức xạ gửi tới  
một đơn vị diện tích của vật có giá trị là T nhưng vật chỉ hấp thụ 1 phần  
năng lượng đó là dΦT  
dT  
Theo định nghĩa, đại lượng: aT   
vật ở nhiệt độ T  
gọi là hệ số hấp thụ toàn phần của  
dT  
b) Hệ số hấp thụ đơn sắc  
Giá sử trong 1 đơn vị thời gian, chùm bức xạ đơn sắc có bước sóng nằm trong  
khoảng t gửi tới 1 đơn vị diện tích cảu vật một năng lượng là  
λ,T nhưng vật chỉ hấp thụ 1 phần dΦ’λ,T  
7
d  
d,T  
- gọi là hệ số hấp thụ đơn sắc của vật ở nhiệt độ T ứng với  
bước sóng λ  
a,T   
d,T  
4. Vật đen tuyệt đối  
Vật đen tuyệt đối hay còn gọi là vật đen lý tưởng là vật hấp thụ hoàn toàn  
năng lượng của mọi chùm bức xạ đơn sắc gửi tới nó.  
a,T 1  
Trong tự nhiên, không có vật đen tuyệt đối,  
chỉ có những vật có tính chất gần với tính  
chất của vật đen tuyệt đối.  
8
Một bình kín rỗng có khoét 1 lỗ nhỏ và mặt trong phủ 1  
lớp chất đen xốp (bồ hóng) có thể coi là vật đen tuyệt  
đối.  
BÀI 2. ĐỊNH LUẬT KIRCHHOFF VỀ BỨC XẠ NHIỆT CÂN BẰNG  
1. Phát biểu định luật Kirchhoff  
a
và hệ số hấp thụ đơn sắc ,T của 1  
r
Tỷ số giữa hệ số phát xạ đơn sắc  
vật bất kỳ ở trạng thái bức xạ nhiệt cân bằng không phụ thuộc vào bản  
,T  
chất của vật đó, mà chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ T của nó và bước sóng của  
chùm bức xạ đơn sắc đang xét, nghĩa là:  
r
,T  
,T  
a,T  
- trong đó ,T là hàm số chung cho mọi vật nên được gọi là hàm phổ biến.  
Nó chỉ phụ thuộc vào bước sóng của bức xạ đơn sắc và nhiệt độ T của vật  
9
bức xạ nhiệt cân bằng.  
Hàm phổ biến chính là hệ số phát xạ đơn sắc của vật đen tuyệt đối. Khi  
đó a,T 1  
2. Ý nghĩa thực tiễn của định luật Kirchhoff  
a) Sự phát xạ của một vật bất kỳ  
a 1  
Đối với 1 vật bất kỳ:  
nên theo định luật Kirchhoff ta có:  
,T  
r a,T .,T ,T  
,T  
Sự phát xạ của 1 vật bất kỳ (không đen) ứng với một bước sóng xác định  
bao giờ cũng yếu hơn sự phát xạ của vật đen tuyệt đối ứng với bước sóng đó  
và ở cùng nhiệt độ với nó.  
b) Điều kiện cần và đủ để một vật bấy kỳ phát bức xạ  
10  
r a,T .,T  
,T 0  
a,T 0  
Muốn  
thì đồng thời  
và  
r 0  
,T  
,T  
Điều kiện cần và đủ để 1 vật bất kỳ phát ra 1 bức xạ nào đó r 0  
,T  
là nó phải hấp thụ được những bức xạ ấy  
và vật đen tuyệt đối ở  
a,T 0  
cùng nhiệt độ với nó cũng phải phát ra được bức xạ ấy ,T 0  
BÀI 3. CÁC ĐỊNH LUẬT PHÁT XẠ CỦA VẬT ĐEN TUYỆT ĐỐI  
1. Định luật Stefan-Boltzmann  
Năng suất phát xạ toàn phần của vật đen tuyệt đối  
tỷ lệ thuận với lũy thừa bậc bốn của nhiệt độ tuyệt  
đối của vật đó  
T T 4  
Trong đó  
Stefan – Boltzmann:  
gọi là hằng số  
  5,6703.108 W / m2.K4  
11  
2. Định luật Wien  
Đối với vật đen tuyệt đối, bước sóng  
bức xạ đơn sắc mang nhiều năng lượng nhất tỷ lệ  
nghịch với nhiệt độ tuyệt đối của vật đó.  
của chùm  
m  
b
m   
T
Trong đó b – là hằng số Wien  
b 2,8978.103 m.K  
12  
định luật dịch chuyển  
3. Công thức Rayleigh – Jeans và sự khủng hoảng ở vùng tử ngoại  
a) Công thức Rayleigh - Jeans  
Xuất phát từ quan niệm của vật lý  
cổ điển coi các nguyên tử và phân  
tử phát xạ hoặc hấp thụ liên tục  
từng lượng năng lượng bức xạ nhỏ  
bao nhiêu tùy ý. Rayleigh - Jeans  
đã tìm được công thức xác định hệ  
số phát xạ đơn sắc của vật đen  
tuyệt đối như sau:  
13  
2 2  
2c  
,T   
kT  
và  
k là hằng số Boltzmann  
,T   
kT  
4  
c2  
3. Công thức Rayleigh – Jeans và sự khủng hoảng ở vùng tử ngoại  
b) Sự khủng hoảng vùng tử ngoại  
Theo công thức của Rayleigh – Jeans thì  
đại lượng  
bậc 4 của bước sóng, nên  
tỷ lệ nghịch với lũy thừa  
,T  
,T  
sẽ tăng  
nhanh khi giảm. đường cong này chỉ  
trùng với đường cong thực nghiệm ở vùng  
bước sóng dài. Vùng bước sóng ngắn (tức  
vùng tử ngoại) sai lệch nhiều gọi bế tắc  
này là sự khủng hoảng vùng tử ngoại.  
Mặt khác:  
14  
  
 d  
Năng lượng phát xạ toàn phần  
của vật ở 1 nhiệt độ T nhất định  
lại bằng vô cùng Vô lý!  
T ,T d2ckT  
   
4  
0  
0  
BÀI 4. THUYẾT LƯỢNG TỬ NĂNG LƯỢNG PLANCK  
1. Phát biểu thuyết lượng tử Planck  
Các nguyên tử và phân tử của chất phát xạ và hấp thụ năng lượng một  
cách gián đoạn, nghĩa là năng lượng do chúng phát xạ hay hấp thụ chỉ có  
thể bằng một bội nguyên lần của một lượng nhỏ năng lượng xác định, gọi là  
lượng tử năng lượng:  
c
hh  
Trong đó:  
h 6,625.1034 J.s  
gọi là hằng số Planck  
   
15  
Công thức xác định hệ số phát xạ đơn sắc của vật đen tuyệt đối (công  
thức Planck)  
2 2 h  
23  
Trong đó  
Boltzmann  
là hằng số  
k 1,38.10 J / K  
,T   
   
h  
c2  
ekT 1  
2. Thành công của thuyết lượng tử năng lượng Planck  
a) Từ công thức này, ta có thể vẽ được đường cong  
đặc trưng phổ phát xạ của vật đen tuyệt đối hoàn  
toàn phù hợp với thực nghiệm, khắc phục được  
khủng hoảng vùng tử ngoại.  
b) Tìm lại công thức Rayleigh-Jeans:  
Trong miền tần số nhỏ sao cho:  
ta có:  
hkT  
2
h1 h  
h  
kT  
16  
   
eh/kT 1   
2 2  
... eh/kT 1  
   
kT 2! kT  
   
kT  
,T   
Đây chính là công thức Rayleigh - Jeans  
c2  
2. Thành công của thuyết lượng tử năng lượng Planck  
c) Tìm lại công thức định luật Wien:  
2 2 h  
  
Lấy đạo hàm theo ν công thức:  
,T  
h  
c2  
ekT 1  
Ta sẽ thu được giá trị  
tức  
theo đúng nội dung định luật Wien  
m  
m  
T b, b=2,8978.10-3 m.K  
   
m
d) Tìm lại công thức định luật Stefan-Boltzmann:  
17  
  
 2 2 h  
h  
kT  
đặt  
x   
T ,T d  
h  
c2  
   
0  
0  
ekT 1  
2. Thành công của thuyết lượng tử năng lượng Planck  
d) Tìm lại công thức định luật Stefan-Boltzmann:  
2k4T4 x3  
2k4T 4 2  
c2h3 15  
T   
dx   
c h e 1  
T 4  
2 3  
x
0
5,67.108W / m2K4  
18  
B. HIỆU ỨNG QUANG ĐIỆN  
BÀI 5. HIỆU ỨNG QUANG ĐIỆN VÀ CÁC ĐỊNH LUẬT CỦA NÓ  
1. Hiệu ứng quang điện  
Hiệu ứng quang điện là hiện tượng các electron được giải phóng khỏi mặt  
ngoài của bản kim loại khi rọi một chùm ánh sáng thích hợp tới mặt bản  
kim loại đó.  
Sơ đồ thí nghiệm:  
- Dương cực A, âm cực K  
- 2 nguồn điện nối tiếp, biến  
trở R để điều chỉnh điện thế A  
cao hơn K hoặc ngược lại.  
- Cường độ dòng điện được đo  
bằng điện kế  
19  
- Hiệu điện thế giữa 2 bản kim  
loại được đo bằng vôn kế.  
1. Hiệu ứng quang điện  
Đường đặc trưng Vôn-Ampe: là đường biểu diễn sự phụ thuộc của cường  
độ dòng quang điện vào hiệu điện thế giữa 2 bản kim loại.  
Nếu U tăng thì I cũng tăng,  
khi U lớn hơn 1 giá trị nào đó  
thì I không tăng nữa, tức là  
cường độ dòng quang điện bị  
bão hòa (dòng quang điện tạo  
bởi toàn bộ electron bứt ra  
khỏi kim loại)  
20  
Để triệt tiêu dòng quang điện thì tác dụng 1 hiệu điện thế ngược (VK>VA) để  
cản electron từ bản K sang bản A. gọi là hiệu điện thế cản.  
Công cản eUc của điện trường về độ lớn ít nhất phải bằng động năng cực đại  
của hạt electron bị bứt khỏi bản K.  
1
eUC m0vm2 ax  
2
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 31 trang myanh 21940
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Vật lý đại cương 2 - Chương 8: Quang học lượng tử - Nguyễn Xuân Thấu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_vat_ly_dai_cuong_2_chuong_8_quang_hoc_luong_tu_ngu.pdf