Cải tiến sa thải phụ tải trong microgrid vận hành ở chế độ tách lưới
LUẬN VĂN THẠC SĨ
GVHD: PGS. TS. QUYỀN HUY ÁNH
CẢI TIẾN SA THẢI PHỤ TẢI TRONG MICROGRID VẬN HÀNH
Ở CHẾ ĐỘ TÁCH LƯỚI
IMPROVING LOAD SHEDDING IN MICROGRID OPERATING IN
ISLAND MODEMANUSCRIPT
Nguyen Thai An1, Quyen Huy Anh1, Le Trong Nghia1
1Trường đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM
TÓM TẮT
Một bản tóm lược phải thể hiện những thông tin quan trọng sau:
Trong luận văn này, tác giả đề xuất phương pháp sa thải phụ tải trong hệ thống Microgrid vận hành ở chế
độ tách lưới. Phương pháp đề xuất sẽ tính toán lượng công suất sa thải phụ tải tối có xét đến các nguồn năng
lượng tái tạo và khả năng điều khiển sơ cấp và thứ cấp trong Microgrid nhằm đưa tần số về phạm vi cho
phép và giảm lượng tải cần phải sa thải. Luận văn nghiên cứu phương pháp xác định hệ số tầm quan trọng
của các phụ tải dựa vào thuật toán AHP trên hệ thống Microgrid; phương pháp xác định khoảng cách điện
áp từ điểm kết nối chung (PCC) với lưới điện chính đến các phụ tải; phương pháp xác định chỉ số độ nhạy
điện áp tại các phụ tải. Việc phân bố lượng công suất sa thải tối thiểu đến các bus tải dựa trên phối hợp đa
phương pháp đáp ứng về kinh tế và kỹ thuật thông qua việc kết hợp tiêu chí hệ số tầm quan trọng, tiêu chí
khoảng cách điện áp và tiêu chí chỉ số độ nhạy điện áp. Trong đó, tiêu chí khoảng cách điện áp và tiêu chỉ
chỉ số độ nhạy điện áp đáp ứng về phương diện kỹ thuật, tiêu chí hệ số tầm quan trọng của các phụ tải đáp
ứng về phương diện kinh tế.
Hiệu quả của phương pháp đề xuất được minh chứng thông qua mô phỏng sơ đồ hệ thống Microgrid với sự
trợ giúp của phần mềm PowerWorld Simulation. Hệ thống Microgrid điển hình được chọn làm sơ đồ để mô
phỏng kiểm nghiệm hiệu quả của các phương pháp đề xuất có 16 bus và bao gồm các nguồn phát là máy
phát Diesel, năng lượng mặt trời, máy phát điện gió, bộ lưu trữ năng lượng và kết nối với lưới điện chính.
Trường hợp nghiên cứu của phương pháp sa thải đề xuất là hệ thống Microgrid bị mất kết nối với lưới điện
chính và phải vận hành ở chế độ tách lưới.
Từ khóa: Sa thải phụ tải; Microgrid; AHP; Hệ số tầm quan trọng, Khoảng cách điện áp, Chỉ số độ nhạy
điện áp.
ABSTRACT
In this thesis, the author propose a method of load shedding in Microgrid system operating in island mode.
The proposed method calculate the minimum load shedding power taking into account renewable energy
sources, primary and secondary control capabilities in Microgrid to bring the frequency to the permissible
range and reduce the amount of load power need to be shed. The thesis studies the method of determining
load importance factor based on AHP algorithm in Microgrid system; method of determining the voltage
electrical distance from the Point of Common Coupling (PCC) with the main grid to the loads; method of
determining voltage sensitivity index at loads. The distribution of minimum amount of load shedding power
to the load buses is based on a multi-method combination that meets economic and technical through a
combination of importance factor criteria, voltage electrical distance criteria and voltage sensitivity index
criteria. In particular, the criteria of voltage electrical distance and criteria of voltage sensitivity index to
guaranteed about technical aspect, criteria of load importance factor to guarantee about economic aspect.
The effectiveness of the proposed method is demonstrated through Microgrid system networks simulation
with the help of PowerWorld Simulation software. The Microgrid system was chosen as the networks simulate
the effectiveness testing of the proposed method with 16 buses, includes the generators of diesel generators,
solar energy, wind generators, energy storage and connect to the main grid. The case study of the proposed
load shedding method is that the Microgrid system is disconnected from the main grid operate in island
mode.
67
LUẬN VĂN THẠC SĨ
GVHD: PGS. TS. QUYỀN HUY ÁNH
Keywords: Load shedding; Microgrid; AHP; load importance factor; voltage electrical distance; voltage
sensitivity index
1. GIỚI THIỆU
Đối với hệ thống Microgrid vận hành ở chế độ tách
lưới vấn đề sa thải phụ diễn ra rất thường xuyên, hàng
ngày, hàng giờ khi có sự thay đổi thời tiết, trời ít
nắng, ít khó, mưa bão, nguồn pin dự phòng không đủ,
…. hay nghiêm trọng hơn là trường hợp đang nhận
công suất từ lưới điện chính mà bị mất kết nối lưới.
Các tình huống trên đều dẫn đến sự chênh lệch công
suất giữa phát và phụ tải gây nên sự suy giảm tần số
nguy cơ mất ổn định hệ thống điện. Vì vậy, việc
nghiên cứu sa thải phụ tải trong Microgrid rất quan
trọng để Microgrid có thể vận hành ổn định ở chế độ
mất kết nối hay tách ra khỏi nguồn lưới điện chính.
Trong hệ thống điện nói chung và microgrid nói riêng
thì hai thông số quan trọng nhất để đánh giá độ ổn
định và chất lượng của hệ thống là điện áp và tần số.
Khi có sự mất cân bằng công suất tác dụng giữa phát
và phụ tải thì tần số của hệ thống sẽ bị sụt giảm so
với giá trị cho phép. Để khôi phục tần số về phạm vi
cho phép thì sa thải phụ tải cần được áp dụng. Có
nhiều phương pháp để tính toán lượng công suất sa
thải phụ tải trong Microgrid như phương pháp hoán
vị tốc độ thay đổi của relay sa thải phụ tải dưới tần số
[2], hay chiến lượt sa thải thích nghi [3]. Tuy nhiên
các phương pháp này chưa được tối ưu về mặt công
suất khi lượng công suất sa thải tính toán còn lớn.
Trong luận văn này, tác giả sẽ đề xuất phương pháp
sa thải phụ tải trong hệ thống Microgrid, phương
pháp đề xuất sẽ tính toán lượng công suất sa thải phụ
tải tối thiểu dựa vào khả năng điều chỉnh tần số sơ
cấp và thứ cấp của máy phát điện nhằm đưa tần số về
phạm vi cho phép và giảm lượng tải cần phải sa thải.
Luận văn nghiên cứu phương pháp xác định hệ số
tầm quan trọng của các phụ tải dựa vào thuật toán
AHP trên hệ thống Microgrid; phương pháp xác định
khoảng cách điện áp từ bus kết nối lưới đến các phụ
tải; phương pháp xác định chỉ số độ nhạy điện áp tại
các phụ tải. Việc phân bố lượng công suất sa thải tối
thiểu đến các bus tải dựa trên phối hợp đa phương
pháp đáp ứng đảm bảo về kinh tế và kỹ thuật thông
qua việc kết hợp tiêu chí hệ số tầm quan trọng, tiêu
chí khoảng cách điện áp và tiêu chí chỉ số độ nhạy
điện áp. Trong đó, tiêu chí khoảng cách điện áp và
tiêu chỉ chỉ số độ nhạy điện áp đáp ứng về phương
diện kỹ thuật, tiêu chí hệ số tầm quan trọng của các
phụ tải đáp ứng về phương diện kinh tế.
Microgrid hay lưới điện nhỏ là một hệ thống năng
lượng tích hợp bao gồm các nguồn năng lượng phân
tán, một số phụ tải và hệ thống đo đếm, hệ thống này
có thể hoạt động như một lưới điện độc lập hay tách
khỏi lưới điện phân phối hiện hành[1].
Việc sử dụng nguồn năng lượng tái tạo để đáp ứng
nhu cầu năng lượng điện đang được chú ý vì giải
pháp cho vấn đề thiếu hụt năng lượng điện, đặc biệt
đối với các khu vực khó tiếp cận với lưới điện hiện
có. Một loạt các phát triển liên quan đến việc sử dụng
năng lượng tái tạo đã và đang tiếp tục diễn ra. Bắt
đầu từ việc tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn năng
lượng, sự phát triển của hệ thống chuyển đổi năng
lượng cho đến cấu trúc của hệ thống điện. Áp dụng
năng lượng tái tạo trong các hệ thống phát điện được
thực hiện trong nhiều cấu hình khác nhau. Bắt đầu từ
các hệ thống đơn giản nhất như sử dụng quang điện
trong các hệ thống nhà năng lượng mặt trời đến ứng
dụng năng lượng tái tạo trong hệ thống Microgrid.
Việc thực hiện các hệ thống Microgrid cung cấp
nhiều lợi ích cả từ hộ tiêu thụ và đơn vị cấp điện. Ứng
dụng Microgrid của người dùng được kết nối với
lưới, nó có thể cải thiện vấn đề sử dụng năng lượng
của hộ tiêu thụ, giảm lượng khí thải và giảm chi phí
mà người dùng phải chịu. Từ việc cung cấp tiện ích
do việc thực hiện các hệ thống phát phân tán,lưới
điện Microgrid có thể làm giảm dòng điện trên các
đường truyền và phân phối, để giảm tổn thất và giảm
chi phí cho nguồn điện bổ sung [1].
Microgrid là một hệ thống năng lượng sinh thái thân
thiện, vì các nguồn năng lượng tái tạo được sử dụng
như là nguồn năng lượng chính. Microgrid được vận
hành ở hai chế độ đó là chế độ kết nối lưới và chế độ
tách lưới. Sa thải phụ tải trong Microgrid không
giống như sa thải phụ tải trong hệ thống điện truyền
thống. Nếu như sa thải phụ tải trong hệ thống điện
truyền thống thường rất hiếm khi xảy ra vì nguyên
nhân chính dẫn đến sa thải phụ tải ở hệ thống điện
này là các sự cố máy phát hay đường dây làm mất
cân bằng công suất giữa phát và phụ tải. Lúc này các
phản ứng của máy phát và các nguồn dự phòng sẽ
được huy đông để bù đắp lại lượng công suất bị mất,
hơn nữa các sự cố lớn như vậy thường hiếm khi xảy
ra.
68
LUẬN VĂN THẠC SĨ
2.PHƯƠNG PHÁP
GVHD: PGS. TS. QUYỀN HUY ÁNH
có bộ droop control tương ứng với các trường hợp
vận hành bình thường, sau khi mất kết nối với lưới
điện chính và sau khi thực hiện điều khiển sơ cấp, thứ
cấp;
2.1 Xác định lượng công suất sa thải phụ tải tối
thiểu
Đặc tính (2), (8) là các đặc tính tải tương ứng với
trường hợp vận hành bình thường và khi sa thải;
Đặc tính (3), (4) là các đặc tính phát trường hợp máy
phát không có bộ điều chỉnh công suất hay các DG
không có bộ droop control tương ứng với trường hợp
vận hành bình thường và sau khi mất kết nối với lưới
điện chính;
PG , PG-Island là tổng công suất phát khi vận hành bình
thường và khi mất kết nối với lưới điện chính;
F0 là tần số định mức khi vận hành bình thường;
F1 là tần số khi hệ thống Microgrid bị mất kết nối lưới
(trường hợp máy phát có bộ điều chỉnh công suất hay
các DG có bộ droop control);
Trong hệ thống Microgrid bao gồm các nguồn phát
và các đơn vị phụ tải, trong đó có công suất phát nhận
từ lưới điện chính, các thành phần nguồn phát có bộ
điều tốc, hoặc các DG có bộ droop control để điều
chỉnh tần số và các thành phần nguồn phát phân tán
năng lượng tái tạo như năng lượng gió, năng lượng
mặt trời, Accu dự trữ năng lượng. Trong điều kiện
vận hành bình thường và bỏ qua tổn hao công suất
của hệ thống thì phương trình cân bằng công suất
được được trình bày theo biểu thức:
P
P P P P
P
main grid
Gi
GBatt
Gwind
Gsolar
Lj
F1’ là tần số khi hệ thống Microgrid bị mất kết nối
lưới (trường hợp máy phát không có bộ điều chỉnh
công suất);
F2 là tần số của hệ thống sau khi thưc hiện điểu khiển
sơ cấp thứ cấp;
Fallow là tần số khôi phụ cho phép (59.7Hz đối với
lưới điện có tần số đinh mức là 60Hz);
Sau mất kết nối với lưới điện chính và thực hiện quá
trình điều khiển sơ cấp, phương trình cân bằng công
suất được viết lại như sau:
Ở đây:
Pmain grid là công suất nhận từ lưới điện chính
PGi là công suất phát tại thời điểm hệ thống vận hành
bình thường của máy phát thứ i thuộc thành phần
nguồn phát có bộ điều tốc, hoặc các DG có bộ droop
control để điều chỉnh tần số.
P
là công suất thực của đơn vị tải thứ j tại thời điểm
Lj
hệ thống vận hành bình thường.
là công suất nguồn phát thuộc thành
P
,P ,P
Gwind Gsolar
Gbatt
phần accu dự trữ, năng lượng gió, năng lượng mặt
trời xem như phụ tải âm.
L( feq)
P P
P P P P P
Gi
Primary
Lj
Gbatt
Gwind
Gsolar
Khi hệ thống Microgrid xảy ra sự cố mất kết nối với
lưới điện chính, phản ứng đầu tiên của hệ thống là
phản ứng của các nguồn phát có khả năng điều chỉnh
công suất, cụ thể ở đây là các máy phát có bộ điều
tốc, hoặc các DG có bộ droop control giúp tăng một
lượng công suất theo quan hệ với độ thay đổi của tần
số[4]. Quá trình điều khiển sơ cấp và thứ cấp của các
tổ máy được thể hiện ở Hình 1.
Ở đây,
là lượng công suất điều khiển sơ
f1
P
Primary
R
i
cấp là lượng công suất điều khiển sơ cấp của hệ thống
khi xảy ra sự cố với R là tỷ số giữa độ lệch tần số và
độ lệch công suất phát ra, nó đặc trưng cho việc điều
chỉnh tốc độ có độ trượt;
là thành
D.()
P
L( feq)
phần của phụ tải phụ thuộc vào sự thay đổi của tần
số, ví dụ: động cơ, máy bơm. Với D là hệ số đặc tính
phần trăm thay đổi của tải theo phần trăm tần số thay
đổi, giá trị D từ 1% đến 2% và xác định bằng thực
nghiệm trong hệ thống điện. Ví dụ, giá trị D=2% có
nghĩa là một sự thay đổi 1% của tần số sẽ gây ra sự
thay đổi 2% ở tải.[4]
Trong trường hợp giá trị tần số sau quá trình điều
chỉnh sơ cấp vẫn nằm ngoài phạm vi cho phép, quá
trình điều khiển tần số thứ cấp được xem xét tiếp
theo, phương trình cân bằng công suất được viết lại
thành:
Hình 1: Quá trình điểu chỉnh sơ cấp, thứ cấp
Trên hình 1:
P P
P
P P P P P
Gi
Primary
Secondary
Lj
Gbatt
Gwind
Gsolar
L( feq)
Đặc tính (1), (5), (7) là các đặc tính công suất phát
với máy phát có bộ điều chỉnh công suất hay các DG
69
LUẬN VĂN THẠC SĨ
GVHD: PGS. TS. QUYỀN HUY ÁNH
m
Hình 2: Mô hình mạng phân cấp của các đơn vị xếp
hạng
Bước 2: Hình thành ma trận phán đoán
Bước 3: Tính toán trị riêng lớn nhất và vector riêng
tương ứng của ma trận phán đoán.
Ở đây:
Pr imary,i là lượng công
Gn,i P
P
P
i1
Secondary
suất điều khiển thứ cấp cực đại của máy phát làm
nhiệm vụ điều tần trong hệ thống với PGn,i là công
suất cực đại của máy phát thứ i
Sau khi thực hiện cả 2 quá trình: điều khiển sơ cấp
và thứ cấp mà tần số vẫn chưa quay về giá trị tần số
cho phép fcp thì sa thải phụ tải là điều bắt buộc và cần
thiết để đưa tần số về phạm vi cho phép. Phương trình
cân bằng công suất tại thời điểm này được trình bày
như sau:
Bước 4: Xếp hạng thứ bậc và kiểm tra tính nhất quán
của kết quả
Việc sắp xếp phân cấp có thể thực hiện theo
giá trị của các thành phần trong vector riêng, đại diện
cho tầm quan trọng của mối liên hệ của các hệ số
tương ứng. Chỉ số nhất quán của việc sắp xếp phân
cấp [5] được xác định bằng biểu thức 7
P P
P
P P P P P
P
Gi
Primary
Secondary
Lj
Gaccu
Gwind
Gsolar
L( feq) Shed min
max n
n 1
CI
fallow
Ở đây: max là trị riêng lớn nhất; n là hạng của ma trận
P
P
P
P P P D.(
cp ) P
Gi
Secondary
Lj
Gbatt
Gwind
Gsolar
Shed min
R
i
phán đoán.
Tỷ lệ nhất quán ngẫu nhiên được định nghĩa là
Từ Biểu thức (5) lượng công suất sa thải tối thiểu
được tính toán theo biểu thức sau:
CI
CR
RI
Trong đó RI là một tập hợp các chỉ số nhất quán ngẫu
nhiên trung bình nhất định và CR là tỷ lệ nhất quán
ngẫu nhiên.
Đối với ma trận có kích thước lần lượt từ một đến
chín, các giá trị của RI sẽ như sau:
fallow
P
P P P P D.(
cp ) -P
P
Secondary
Shed min
Lj
Gbatt
Gwind
Gsolar
Gi
R
i
Ở đây:
là lượng công suất sa thải tối thiểu để
P
Shed min
tần số hệ thống quay về phạm vi cho phép,
là độ suy giảm tần số cho phép.
fallow fn fallow
Bảng 1: Chỉ số nhất quán được tạo ngẫu nhiên cho
các kích thước khác nhau của ma trận
2.2 Tính toán hệ số tầm quan trọng của dựa trên
thuật toán AHP
1
2
3
4
5
6
7
8
9
n
R
I
0. 0. 0.5 0.9 1.1 1.2 1.3 1.4 1.4
00 00
Mục đích chính của AHP là phá vỡ một vấn đề ở các
bộ phận cấu thành nhỏ hơn. Hai giai đoạn của AHP
là đánh giá các thành phần trong hệ thống phân cấp
và thiết kế hệ thống phân cấp. AHP là một kỹ thuật
tính toán để ra quyết định. Nó liên quan đến việc tính
toán các trọng số và xếp hạng các yếu tố quyết định
và sau đó so sánh các trọng số này với nhau để xác
định tầm quan trọng và mức độ ưu tiên của các đối
tượng tùy vào mục đích áp dụng. Trong bài toán xác
định hệ số tầm quan trọng của các bus tải trong
Microgrid điều này mang lại trọng số cho từng bus
trong một mức phân cấp, từ đó đưa ra mức độ ưu tiên
sa thải cho từng bus tải.
8
0
2
4
2
1
5
Rõ ràng là đối với một ma trận có kích thước một
hoặc hai, không cần thiết phải kiểm tra tỷ lệ nhất quán
ngẫu nhiên. Nói chung, ma trận phán đoán được thỏa
mãn nếu tỷ lệ nhất quán ngẫu nhiên, CR <0.10
Muốn hình thành ma trận phán đoán ở bước 2 ta sẽ
dựa vào các nguyên tắc cơ bản của AHP như sau:
Nguyên tắc cơ bản của AHP là tính toán hàm
riêng của các lựa chọn thay thế cho từng tiêu chí. Đối
với các yếu tố định tính như tầm quan trọng tương
đối của các đơn vị và tiêu chí, có thể thu được các
hàm riêng tương ứng bằng cách tính toán ma trận
phán đoán. Ma trận phán đoán có thể được hình thành
trên cơ sở một số phương pháp chia tỷ lệ, chẳng hạn
như phương pháp chia tỷ lệ 9 [5]
Các bước của thuật toán AHP có thể được viết như
sau: [5]
Bước 1: Thiết lập mô hình phân cấp.
Nếu ý kiến của các chuyên gia là không trùng
khớp với nhau, để đạt được ma trận phán đoán tổng
hợp cuối cùng sử dụng công thức sau:
n
CF CF *CF *....*CF
eq
1
2
n
Với n là số chuyên gia tham gia cho ý kiến, CFn là hệ
số tỉ lệ theo ý kiến của chuyên gia thứ n khi xét mức
độ quan trọng của hai chỉ số A và B, CFeq là hệ số tỉ
70
LUẬN VĂN THẠC SĨ
GVHD: PGS. TS. QUYỀN HUY ÁNH
lệ tương đương khi xét mức độ quan trọng của hai cách điện áp nút j do sự nhiễu loạn tại nút i gây ra thì
chỉ số A và B.
LAGONOTTE Patrick đề xuất biểu thức 14 để tính
toán khoảng cách điện áp giữa hai nút. [6]
Các giá trị trị riêng lớn nhất và vector riêng tương
ứng của ma trận phán đoán ở bước 3 được tính toán
bằng phương pháp căn số (root method) [5]
Đối với ma trận phán đoán A, áp dụng
phương pháp căn số để tính toán vector riêng, ta được
Có thể thấy rằng khoảng cách điện áp phụ thuộc vào
ij X / X
DV i, j D j,i Log
* ji
ij
V
hay tỉ số
khoảng cách Dv càng nhỏ, bên cạnh đó giá trị suy
V *V
jj , khi ij càng lớn càng lớn thì
ij
giảm điện áp
j cũng phụ thuộc vào
,
i
ij
ij
Bằng cách này có được vector riêng của ma
trận A như sau:
khi ij lớn thì suy giảm điện áp cũng lớn. Từ cơ sở
T
trên có thể kết luận rằng khi xảy ra sự cố tại một nút
bất kì thì sự suy giảm điện áp tại những nút có khoảng
cách điện áp Dv so với nút bị sự cố càng nhỏ thì sự
suy giảm điện áp càng lớn. Vậy nên, trong bài toán
sa thải phụ tải, có thể căn cứ vào đặc điểm này để
phân bố lượng công suất sa thải, nút nào có khoảng
cách điện áp càng nhỏ so với nút bị sự cố thì sa thải
W W ,W2 ,...,Wn
1
Trị riêng cực đại 휆max của ma trận phán đoán A được
tính toán bằng công thứ sau:
n
(AW )j
j = 1,…, n
max
nWi
i1
Ở đây: (AW)i đại diện cho thành phần thứ i của càng nhiều và ngược lại.
vector AW.
Sau khi tính toán, khoảng cách điện áp từ bus bị sự
2.3 Xác định khoảng cách điện áp từ bus bị sự cố
đến các bus tải
cố đến các bus tải sẽ được chuẩn hóa bằng Biểu thức
15 để chúng trở thành trọng số của các bus tải trong
tiêu chí khoảng cách điện áp.
Một ma trận suy giảm giữa tất cả các nút của hệ
thống, với các số hạng được ký hiệu là ij , khả dụng.
DV (i, j)
8
W
VEDi
Khi mỗi số hạng
của ma trận cung cấp một giá trị
ij
D
V (i, j)
đo sự suy giảm điện áp tại nút i của một nhiễu loạn
được tạo ra tại nút j, giá trị suy giảm được tính toán
bởi biểu thức 12 [6]
1
W
Ở đây,
là trọng số của các bus tải theo tiêu chí
VED
i
khoảng các điện áp;
là khoảng cách điện áp từ
DV (i, j)
(X / X )
với
V ij *Vj
ij
ij
jj
i
bus-1 bị sự cố đến bus i.
2.3 Xác định chỉ số độ nhạy điện áp tại các bus tải
Việc tính toán ma trận trở kháng [Xbus] có thể khó
khăn vì thế có thể thay thế nó bằng cách tính ma trận
tổng trở [Zbus]. Trong tính toán thực tế để dễ dàng
Điện áp là thống số quan trọng trong việc đánh giá
chất lượng điện năng và độ ổn định của hệ thống điện.
Chỉ số độ nhạy điện áp (VSI) sẽ được xem xét như là
chỉ số để đánh giá sự nhạy cảm về điện áp của các
bus trong hệ thống. Mục tiêu chính của việc tính toán
độ nhạy điện áp là tìm ra nút nhạy cảm của hệ thống
theo quan điểm độ nhạy điện áp [7]
Khi xảy ra sự chênh lệch công suất tác dụng giữa
công suất phát và công suất phụ tải dẫn đến sự sụt
giảm tần số và điện áp. Việc sa thải sẽ giúp hồi phục
các giá trị tần số và điện áp về phạm vi cho phép.
Việc cần làm là xác định vị trí của các bus tải để ưu
tiên sa thải nhằm tăng khả năng phục hồi hệ thống và
rút ngắn thời gian khôi phục. Theo quan điểm độ
nhạy điện áp bus nào có chỉ số độ nhạy điện áp càng
nhỏ thì càng nhạy cảm và sẽ được ưu tiên sa thải phụ
tính toán được các giá trị ij , ta có thể sử dụng ma
trận của ma trận Jacobian, bằng cách
J4=[Q / V]
đảo ngược ma trận J4 và gọi B=[Q / V ]1, các phần
tử trong ma trận B được viết là . Từ đó
bij =(V / Qj )
i
các giá trị của
được lấy là ij b / bjj
ij
ij
Sự suy giảm tại nút i do sự nhiễu loạn tại nút j gây ra
thì khác với sự suy giảm tại nút j do sự nhiễu loạn tại
nút i gây ra nên ma trận [α] là không đối xứng
Khoảng cách điện áp từ nút i đến nút j được tính toán
bởi biểu thức 13
DV (i, j) log(ij )
Trong tính toán, để khoảng cách điện áp từ nút i do
sự nhiễu loạn tại nút j gây ra đối xứng với khoảng
71
LUẬN VĂN THẠC SĨ
GVHD: PGS. TS. QUYỀN HUY ÁNH
tải tại bus đó. Chỉ số độ nhạy điện áp tại bus i được
tính theo biểu thức 16 [8]
n
(1V )2
k
k1
VSIi
n
Ở đây: Trong đó Vk là điện áp tại nút thứ kth và n là
số nút
Sau khi tính toán, các giá trị chỉ số độ nhạy điện áp
tại các bus tải sẽ được chuẩn hóa bằng Biểu thức 17
để chúng trở thành trọng số của các bus tải trong tiêu
chí chỉ số độ nhạy điện áp.
VSIi
8
W
VSIi
VSI
i
1
WVSI
Ở đây,
là chỉ số độ nhạy điện áp tại bus tải thứ
i
Hình 3: Lưu đồ phương pháp sa thải phụ tải xét đến
i sau khi chuẩn hóa; VSIi là chỉ số độ nhạy điện áp tại
bus tải thứ i.
phối hợp đa phương pháp
2.5 Phân bố lượng công suất sa thải tối thiểu và
tính toán thiệt hại khi sa thải dựa trên phối hợp
nhiều phương pháp
Trong giải quyết các vấn đề về sa thải phụ tải trong
hệ thống Microgrid, việc xếp hạng và phân bố lượng
công suất sa thải cho từng bus tải là vấn đề quan trọng
vì nó quyết định mức độ thiệt hại của việc sa thải phụ
tải trong hệ thống. Để đảm bảo việc sa thải phụ tải là
hiệu quả theo cả hai phương diện là kinh tế và kỹ
thuật thì cần phải xét đến các tiêu chí đại diện cho cả
Từ các giá trị trọng số cho từng tiêu chí, tính toán lại
các giá trị trọng số trong từng tiêu chí bằng cách nhân
phân phối vào, sau đó cộng các trọng số của các khía
cạnh lại theo từng bus tải sẽ được trọng số cuối cùng,
các giá trị được tính toán bằng Biểu thức 18
n
A~ (u ,...,u )
Wi A~ (ui )
i1
1
n
i
Trong đó,
là giá trị trọng số tổng hợp của mỗi
A~
hai phương diện này. Thuật toán AHP được trình bày phụ tải, W là các giá trị trọng số của các tiêu chí,
A~
i
i
ở mục 2.3 sẽ được sử dụng để tính toán trọng số của
là các giá trị trọng số của các phụ tải theo các tiêu chí
đã được chuẩn hóa.
Lượng công suất sa thải được phân bố cho các bus sẽ
được tính toán theo công thức sau:
các tiêu chí, ý kiến của các chuyên gia sẽ được làm
cơ sở hình thành ma trận phán đoán trong thuật toán
AHP.
Ba tiêu chí được xem xét để đánh giá một phụ tải như
đã trình bày ở phần trên là:
Tiêu chí 1: Tầm quan trọng của phụ tải
Tiêu chí 2: Khoảng cách điện áp từ bus bị sự cố đến
các bus tải
Tiêu chí 3: Chỉ số độ nhạy điện áp của phụ tải
Lưu đồ thực hiện phương pháp đề xuất tổng hợp đa
phương pháp được trình bày ở các Hình 3
A
~
eq
P
.P
Shed min
Shed,i
~
A
eq,i
Trong đó,
1
~
8
A
eq
1
~
i1
A
eq,i
Trong đó, PShed,i là lượng công suất sa thải tại các bus;
~ là trọng số tương đương của tất cả các nút tải,
Aeq
là trọng số tổng hợp tại bus thứ i; PShed min là
~
Aeq,i
tổng công suất sa thải phụ tải tối thiểu;
3. MÔ PHỎNG-THỰC NGHIỆM
Hệ thống Microgrid được chọn làm sơ đồ để mô
phỏng kiểm nghiệm hiệu quả của các phương pháp
đề xuất gồm 16 bus [9] và có 6 nguồn phát, trong đó
72
LUẬN VĂN THẠC SĨ
GVHD: PGS. TS. QUYỀN HUY ÁNH
bao gồm: một nguồn phát tại bus 16 được xem như Sau khi tính toán lượng công suất sơ cấp và thứ cấp,
đồ thị mô phỏng tần số của hệ thống được thể hiện ở
Hình 4
là lưới điện chính với vị trí kết nối vào Microgrid tại
bus-1, 2 nguồn phát bằng máy phát Diesel, 1 nguồn
phát năng lượng mặt trời, 1 nguồn phát năng lượng
gió và 1 bộ lưu trữ năng lượng. Sơ đồ đơn tuyến của
hệ thống được trình bày ở Hình 5 Các thông số của
các nguồn phát và các phụ tải được trình bày ở Bảng
2 và Bảng 3. Trường hợp thử nghiệm là hệ thống
vận hành ở chế độ tách lưới và máy phát diesel tại
bus-2 được quy định là nút điều khiển thứ cấp. Các
trường hợp thử nghiệm được hỗ trợ mô phỏng bởi
phần mềm PowerWorld Simulation 2019.
Bảng 2: Thông số của các máy phát
Nguồn phát
Nguồn lưới
PG (MW)
3,87
PGn (MW)
R
Hình 4: Tần số của hệ thống sau khi đã thực hiện
điều khiển sơ cấp và thứ cấp
Quan sát thấy rằng, sau khi điều khiển sơ cấp và thứ
cấp tần số vẫn chưa quay về phạm vi cho phép. Vì
vậy, việc sa thải phụ tải để tần số quay về phạm vi
cho phép là điều bắt buộc.
Gen 2 (Diesel) 5,00
Gen 8 (Diesel) 0,90
6,0
1,0
0,5
0,05
0,05
0,00
Gen
11 0,30
(Battery)
Gen 14 (Solar) 0,50
Gen 15 (Wind) 2,00
1,0
3,0
0,00
0,00
Áp dụng Biểu thức (6), lượng công suất sa thải tối
Bảng 3 Công suất của các bus tải
Tải Lo Lo Lo Lo Lo Lo Lo Lo Tổ
thiểu được tính như sau:
11,98.0,02.(0,3)
P
11,98 (0,3) (2) (0,5)
ad ad ad ad ad ad ad ad ng
Shed min
60
3
4
5
7
9
10
1.0 1.5 1.9 1.1 1.8 2.0 1.2 1.1 11.
98
12 13
6.(0,3) 1.(0,3)
5 0,9
0,4 2,1788MW
M
W
0,05.60
0,05.60
6
3
5
7
1
9
0
7
2.8 2.5 1.7 2.3 1.9 1.8 2.1 2.7
Vậy lượng công suất sa thải tối thiểu là 2,1788MW
Thực hiện các bước của thuật toán AHP để xác định
tầm quan trọng của các đơn vị tải trong hệ thống, từ
đó làm cơ sở để sa thải phụ tải, những phụ tải có tầm
quan trọng thấp sẽ được ưu tiên sa thải nhằm hạn chế
các thiệt hại. Các bước tính toán hệ số tầm quan trọng
của các phụ tải sẽ được thực hiện theo quy trình đã
trình bày ở mục 2.2
$/K
W
5
7
5
5
7
3
6
Trong lưới điện Microgrid thử nghiệm thì 2 máy phát
Diesel tham gia điều chỉnh tần số. Áp dụng Biểu thức
(2) và các thông số công suất nguồn phát và công suất
các đơn vị phụ tải ở Bảng 2 và Bảng 3 ta được:
6.(f1) 1.(f1)
11,98.0,02.(f1)
5 0,9
11,98 (0,3) (2) (0,5)
0,05.60 0,05.60
60
2,3373267(f1) 3,28 f1 1,4033Hz
Bước 1: Xác định các khu vực tải và các phụ
tải trong khu vực trên sơ đồ hệ thống Microgrid.
Xác định 3 khu vực phụ tải tương ứng với 3
vùng như ở Hình 6
Bước 2: Xác định mô hình phân cấp để tính
toán hệ số tầm quan trọng theo các khu vực tải và các
phụ tải đã chia.
=> Tần số sau khi mất kết nối với nguồn chính là 60
+ (-1,4033)=58,59668Hz. Dạng sóng tần số sau khi
mất kết nối với nguồn điện chính được thể hiện ở
Hình 4
Quan sát đồ thị Hình 4 cho thấy giá trị tần số sau khi
sự cố mất kết nối với lưới điện chính nhỏ hơn giá trị
cho phép. Do đó, cần tiến hành quá trình điều khiển
tần số sơ cấp và điều khiển tần số thứ cấp đã trình
bày ở mục 2.1 để phục hồi tần số. Việc điều chỉnh tần
số sơ cấp được thực hiện tự động do phản ứng của bộ
điều tốc turbine.
Bảng 4: Các khu vực tải và các phụ tải trong sơ đồ
Microgrid
Khu vực tải
Tải
Khu vực tải 1 (KV1)
Khu vực tải 2 (KV2)
Khu vực tải 3 (KV3)
L3, L4
L5, L7, L9
L10, L12, L13
Công suất điều khiển sơ cấp được tính như sau:
6 0,3 1 0,3
0,05 60 0,05 60
P
.
.
0,7MW
Primary
Lượng công suất điều chỉnh thứ cấp được là từ máy
phát Diesel tại Bus 2 với công suất được tính là:
P
6 5 0,6 0,4MW
Primary
73
LUẬN VĂN THẠC SĨ
GVHD: PGS. TS. QUYỀN HUY ÁNH
Bước 4: Trọng số tầm quan trọng của từng phụ tải sẽ
có được bằng cách nhân các kết quả của các vector
riêng kết quả của tính toán ma trận phán đoán của các
khu vực tải và các phụ tải.
Áp dụng phương pháp căn số được trình bày ở mục
2.2 để tính toán các giá trị vector riêng của các ma
trận phán đoán, các giai đoạn tiến hành như sau:
Áp dụng phương pháp căn số [5] để tính toán
các giá trị vector riêng của các ma trận phán đoán các
tiêu chí thu được:
Các giá trị Wkj của ma trận phán đoán khu vực tải:
W 0.493; 0.196; 0.311 T
Các giá trị Wdi của các phụ tải ở khu vực tải 1:
W 0.667; 0.333 T
Hình 5: Phân chia các khu vực tải trong sơ đồ
Microgrid
Các giá trị Wdi của các phụ tải ở khu vực tải 2:
W 0.163; 0.540; 0.297 T
Các giá trị Wdi của các phụ tải ở khu vực tải 3:
W 0.122; 0.320; 0.558 T
Sau khi tính toán được các giá trị trọng số thì tiến
hành kiểm tra độ nhất quán của ý kiến chuyên gia về
các yếu tố trong cùng ma trận phán đoán. Áp dụng
công thức (12), (8), (9) tính toán các giá trị trị riêng
cực đại ( max ), chỉ số nhất quán (CI) và tỉ lệ nhất quán
ngẫu nhiên (CR). Các kết quả tính toán được trình bài
Hình 6: Mô hình phân cấp các khu vực tải và phụ tải
Bước 3: Xác định các hệ số trọng số tầm quan
trọng của các khu vực tải và các phụ tải bằng cách sử
dụng ma trận phán đoán.
Áp dụng phương pháp tỉ lệ 9 [5] để hình thành
các ma trận phán đoán của các khu vực tải và phụ tải.
Ý kiến chuyên gia được lấy làm cơ sở để hình thành
các ma trận phán đoán. Các kết quả được trình bày
theo các bảng dưới đây:
ở bảng 9
Bảng 9: Tỉ lệ nhất quán ngẫu nhiên của các ma trận
phán đoán
Ma trận phán
CI
CR
max
đoán
Ma trận phán 3,054
đoán các khu
vực tải
0,027
0,046
Bảng 5: Ma trận phán đoán của các khu vực tải
Ma trận phán 2,75
đoán khu vực tải
1
Ma trận phán 3,009
đoán khu vực tải
2
Ma trận phán 3,018
đoán khu vực tải
3
0,75
0,000
0,008
0,016
PI
KV1
1/1
1/2
KV2
2/1
1/1
KV3
2/1
1/2
KV1
KV2
KV3
0,005
0,009
1/2
2/1
1/1
Bảng 6: Ma trận phán của khu vực tải 1
KV1
L3
L4
L3
1/1
1/2
L4
2/1
1/1
Từ các kết quả được trình bày ở bảng 9 nhận thấy
rằng các giá trị các tỉ lệ nhất quán ngẫu nhiên (CR)
đều nhỏ hơn 0.1 nên các ma trận phán đoán được đề
xuất ở các phần trên là hợp lý.
Nhân các hệ số tầm quan trọng của các phụ tải với
các khu vực tải sẽ có được hệ số tầm quan trọng cuối
cùng của các phụ tải, kết quả được trình bày ở bảng
10
Bảng 7: Ma trận phán đoán của khu vực tải 2
KV2
L5
L7
L9
L5
1/1
3/1
2/1
L7
1/3
1/1
1/2
L9
1/2
2/1
1/1
Bảng 8: Ma trận phán đoán của khu vực tải 3
Bảng 10: Hệ số tầm quan trọng của các phụ tải
KV3
L10
L12
L13
L10
1/1
3/1
4/1
L12
1/3
1/1
2/1
L13
1/4
1/2
1/1
Tải
L3
Khu vực tải
Wdi
Wkj
Wij
0,329
0,164
KV1
0,667
0,333
0,493
0,493
L4
KV1
74
LUẬN VĂN THẠC SĨ
GVHD: PGS. TS. QUYỀN HUY ÁNH
L5
L7
L9
L10
L12
L13
Tổng
KV2
KV2
KV2
KV3
KV3
KV3
0,163
0,540
0,297
0,122
0,320
0,558
0,196
0,196
0,196
0,311
0,311
0,311
0,032
0,106
0,058
0,038
0,099
0,174
1,000
Áp dụng Biểu thức (15) (16) để tính toán các giá trị
khoảng cách điện áp từ điểm PCC đến các bus tải
trong Microgrid và trọng số của các bus tải với nhau
theo tiêu chí này. Các giá trị kết quả được trình bày
ở Bảng 11
Bảng 11: Khoảng cách điện áp từ điểm PCC đến các
bus tải và trọng số của các bus tải với nhau theo tiêu
chí khoảng cách điện áp
Hình 7: Điện áp và chỉ số độ nhạy điện áp tại các bus
tải
Tải
Khoảng cách điện Trọng số của các
Áp dụng lý thuyết AHP được trình bày ở mục 2.2 để
tính toán tầm quan trọng của từng tiêu chí trong bài
toán sa thải phụ tải, ý kiến của các chuyên gia sẽ được
làm cơ sở để xây dựng ma trận phán đoán.
Ma trận phán đoán được xây dựng từ ý kiến chuyên
gia như sau
áp
bus tải theo tiêu
chí khoảng các
điện áp WVED
0,10965
0,13459
0,09850
0,13640
0,13896
0,10964
0,13099
L3
L4
L5
L7
L 9
L10
L12
L13
Tổng
4,25916
5,22824
3,82640
5,29860
5,39801
4,25916
5,08828
5,48713
Bảng 13: Ma trận phán đoán tầm quan trọng của các
tiêu chí
Hệ số tầm Khoảng
cách Chỉ số độ nhạy
PI
quan trọng
điện áp
điện áp
0,14126
1,0000
Hệ số tầm quan
trọng
1/1
3/1
2/1
Áp dụng Biểu thức (17) (19) để xác định độ nhạy
điện áp tại các bus tải và trọng số của các bus tải với
nhau theo tiêu chí này. Giá trị điện áp và độ nhạy
điện áp của các bus tải được trình bày và thể hiện ở
Bảng 12 và Hình 7
Khoảng cách điện
áp
Chỉ số độ nhạy
điện áp
1/3
1/2
1/1
2/1
1/2
1/1
Áp dụng phương pháp căn số [5] để tính toán các giá
trị vector riêng của các ma trận phán đoán các tiêu
chí thu được:
Bảng 12: Giá trị điện áp và chỉ số độ nhạy điện áp
tại các bus tải
Chỉ số độ Trọng số của các
nhạy điện áp bus tải theo tiêu
T
Tải
Điện áp (pu)
W W ,W ,W 0,53896; 0,16378; 0,29726 T
3
1
2
chí chỉ số độ nhạy
điện áp WVSI
0,12830
0,10152
0,13119
0,12686
0,11813
0,13097
0,13135
Giá trị tầm quan trọng của 3 tiêu chí là
L3
L4
L5
L7
0,99565
0,98781
0,99827
0,99485
0,99153
0,99792
0,99852
0,99949
0,004657
0,003685
0,004762
0,004605
0,004288
0,004754
0,004768
0,00478
W 0,53896; 0,16378; 0,29726
Áp dụng biểu thức (12), (8), (9) tính toán các giá trị
trị riêng cực đại ( max ), chỉ số nhất quán (CI) và tỉ lệ
L9
L10
L12
L13
nhất quán ngẫu nhiên (CR). Các kết quả tính toán
được trình bài như sau:
0,13168
1,0000
;
;
max 3,009 CI 0,0045
CR 0,00775
Các kết quả trên cho thấy rằng các giá trị tỉ lệ nhất
quán ngẫu nhiên CR=0.00775<0,1 nên các ma trận
phán đoán tầm quan trọng của các tiêu chí là hợp lý.
Áp dụng biểu thức (19) (20), tính toán giá trị
tổng số tổng hợp và lượng công suất sa thải tại các
bus, các kết quả tính toán được trình bày ở bảng 14
75
LUẬN VĂN THẠC SĨ
GVHD: PGS. TS. QUYỀN HUY ÁNH
Bảng 14: Trọng số tổng hợp và phân hạng sa thải của
các bus tải
S
Tải Trọng
Trọng
Trọng
Trọng
Lượng
T
T
số tầm số
số chỉ số tổng công
quan
trọng
khoảng số độ hợp
cách nhạy
suất sa
thải
A~
có xét điện áp điện áp
đến có xét có xét
trọng số đến đến
(MW)
tiêu chí trọng số trọng số
(W1.WL tiêu chí tiêu chí
(W2.WV (W3.WV
)
IF
)
)
SI
ED
1
2
3
4
5
6
7
8
L3
L4
L5
L7
0,19662 0,01793 0,03814 0,25269 0,11569
0,09831 0,02202 0,03018 0,15050 0,19424
0,01671 0,01612 0,03900 0,07183 0,40698
0,05517 0,02237 0,03771 0,11525 0,25365
0,03036 0,02279 0,03512 0,08827 0,33119
0,01729 0,01795 0,03893 0,07417 0,39415
0,04532 0,02145 0,03905 0,10582 0,27627
0,07918 0,02315 0,03914 0,14147 0,20664
Hình 8: Dạng sóng đồ thì tần số khi sa thải theo
phương pháp đa mục tiêu
L9
Kết quả so sánh điện áp của phương pháp đề xuất với
phương pháp phân bố đều lượng công suất sa thải
được trình bày ở Hình 9.
L10
L12
L13
2,1788
Tổng
0,53896 0,16378 0,29726
1,0000
Để so sánh hiệu quả của phương pháp đề xuất thì
phương pháp sa thải phụ tải dưới tần số sử dụng relay
sa thải phụ tải dưới tần số được sử dụng để so sánh.
Quá trình sa thải phụ tải sử dụng relay sa thải dưới
tần số UFLS được thực hiện khi tần số giảm xuống
dưới ngưỡng cài đặt tần số. Việc cắt tải thường được
thực hiện theo từng bước dựa trên bảng cắt phụ tải
dự kiến được xác định dựa trên quy tắc chung và kinh
nghiệm đã có. Các bảng này cho biết lượng công suất
tải nên được cắt vào mỗi bước phụ thuộc vào sự suy
giảm của tần số [10]
Trường hợp so sánh là Microgrid bị sự cố mất kết nối
với lưới điện chính và tần số được tính toán ở phần
trên là 58,59668Hz, theo [10] thì tổng lượng công
suất cần sa thải là 34% tổng công suất tải hệ thống
Hình 9: Điện áp tại bus 2 khi sa thải theo phương
pháp đề xuất và phương pháp sa thải phân bố đều.
Kết quả so sánh cho thấy rằng mặc dù tần số phục hồi
của phương pháp đề xuất phục hồi về không tốt bằng
phương pháp sa thải dưới tần số UFLS nhưng vẫn về
phạm vi cho phép và lượng công suất sa thải ít hơn.
Tuy nhiên, điện áp của phương pháp đề xuất phục hồi
về tốt hơn so với phương pháp truyền thống. Về
phương diện kinh tế, phương pháp đề xuất có chi phí
thiệt hại do việc sa thải tải thấp hơn so với phương
pháp UFLS. Bên cạnh đó, phương pháp đề xuất còn
giúp giải quyết vấn đề phối hợp nhiều tiêu chí đảm
bảo tính kinh tế và kỹ thuật trong sa thải phụ tải, góp
phần hạn chế thiệt hại khi sa thải nhưng vẫn đảm bảo
được các yêu cầu về thông số kỹ thuật vận hành của
hệ thống Microgrid, điều đó cho thấy hiệu quả của
phương pháp đề xuất.
. Lượng công suất sa
0,34.11,98 4,0732MW
P
Shed UFLS
thải dưới tần số này sẽ được phân bố đều cho 8 bus
tải với lượng công suất sa thải tại mỗi tải là
4.0732/8=0.50915 MW
Kết quả so sánh đồ thị tần số của phương pháp
đề xuất với phương pháp sa thải dưới tần số UFLS
được thể hiển ở Hình 8
4. KẾT LUẬN
76
LUẬN VĂN THẠC SĨ
GVHD: PGS. TS. QUYỀN HUY ÁNH
Luận văn đã nghiên cứu và đề xuất phương pháp xác
định lượng công suất sa thải tối thiểu có xét đến khả
năng điều chỉnh tần số sơ cấp và thứ cấp của máy
phát điện trong hệ thống Microgrid nhằm đưa tần số
về phạm vi cho phép, khôi phục lại trạng thái làm
việc ổn định của hệ thống. Tần số khôi phục của
phương pháp đề xuất là 59,7Hz so với 59,96Hz của
phương pháp UFLS, thời gian khôi phục ổn định của
phương pháp đề xuất là 6s so với 4s của phương pháp
UFLS. Tuy nhiên, lượng công suất phải sa thải thấp
hơn 46,5% so với các phương pháp truyền thống
UFLS. Điện áp phương pháp đề xuất phục hồi tốt hơn
so với phương pháp truyền thống.
Nghiên cứu phương pháp xác định hệ số tầm quan
trọng của các phụ tải dựa trên thuật toán AHP trên hệ
thống Microgrid; phương pháp xác định khoảng cách
điện áp từ bus kết nối lưới đến các phụ tải; phương
pháp xác định chỉ số độ nhạy điện áp tại các phụ tải.
Nghiên cứu và đề xuất phương pháp sa thải phụ tải
xét đến phối hợp đa phương pháp, đáp ứng đảm bảo
về kinh tế và kỹ thuật thông qua việc kết hợp tiêu chí
hệ số tầm quan trọng, tiêu chí khoảng cách điện áp
và tiêu chí chỉ số độ nhạy điện áp. Trong đó, tiêu chí
khoảng cách điện áp và tiêu chỉ chỉ số độ nhạy điện
áp đáp ứng về phương diện kỹ thuật, tiêu chí hệ số
tầm quan trọng của các phụ tải đáp ứng về phương
diện kinh tế.
77
LUẬN VĂN THẠC SĨ
GVHD: PGS. TS. QUYỀN HUY ÁNH
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Hartono BS, Budiyanto, Rudy Setiabudy, “Review of Microgrid Technology”, 2013
International Conference on QiR, IEEE.
[2] Naowarat Tephiruk, Komsan Hongesombut, Yutthasak Urathamakul, Sirivat
Poonvasin, Sanee Tangsatit, “Modeling of rate of change of UFLS for Microgrid
protections”, 5th International Electrical Engineering Congress, Pattaya, Thailand, 8-10
March 2017.
[3] Mousa Marzband, Maziar Mirhosseini Moghaddam, Mudathir Funsho Akorede, Ghazal
Khomeyrani, “Adaptive load shedding scheme for frequency stability enhancement in
microgrids”, Electric Power Systems Research (2016).
[4] [10] Allen J. Wood, Bruce F. Wollenberg, Gerald B. Sheblé, “Power Generation,
Operation and Control”, Third Edition, John Wiley & Sons, Inc., pp. 473 – 481, 2014.
[5] Jizhong_Zhu_Optimization_of_Power_System_Operation 2015
[6]L. Patrick, “The different electrical distance,” in Proceedings of the Tenth Power
Systems Computation Conference, Graz, 1990.
[7] Delfino, B., Massucco, S., Morini, A., Scalera, P., & Silvestro, F. (2001, July).
Implementation and comparison of different under frequency load-shedding schemes. In
2001 Power Engineering Society Summer Meeting. Conference Proceedings (Cat. No.
01CH37262) (Vol. 1, pp. 307-312).
[8] Alhelou, H. H., & Golshan, M. E. H. (2016, May). Hierarchical plug-in EV control
based on primary frequency response in interconnected smart grid. In Electrical
Engineering (ICEE), 2016 24th Iranian Conference on (pp. 561-566).
[9] Wenbo Shi, Xiaorong Xie, Chi-Cheng Chu, and Rajit Gadh. “A Distributed Optimal
Energy Management Strategy for Microgrids” 2014 IEEE International Conference on
Smart Grid Communications.
[10] Florida Reliability Coordinating Council, “FRCC Regional Underfrequency Load
Shedding (UFLS) Implementation Schedule, FRCC handbook,” Jun, 2011.
Tác giả chịu trách nhiệm bài viết:
Họ tên: Nguyễn Thái An
Đơn vị: Khoa Điện-Điện tử
Điện thoại: 0964490814
Email: nguyenthaianute@gmail.com
1
BÀI BÁO KHOA HỌC
THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ
Bài báo khoa học của học viên
có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn
Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ
Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam.
Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý
của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh.
ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN!
Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2019-2020 của Thư viện Trường Đại học
Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.
Bạn đang xem tài liệu "Cải tiến sa thải phụ tải trong microgrid vận hành ở chế độ tách lưới", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- cai_tien_sa_thai_phu_tai_trong_microgrid_van_hanh_o_che_do_t.pdf