Tư tưởng khoan dung từ tư tưởng của Phật giáo đến tư tưởng Hồ Chí Minh

TẠP  HÍ KHOA HỌ  
Khoa học X  hội  Số 13  6/2018) tr. 15 - 24  
TƯ TƯỞNG KHOAN DUNG  
TỪ TƯ TƯỞNG CA PHẬT GIÁO ĐẾN TƯ TƯỞNG HCHÍ MINH  
Lê Đức Th  
Trường Cao đng nghề Đà Nẵng  
Tóm tt: Trên cơ sở vch rõ ni hàm khái nim khoan dung, bài viết bước đầu phân tích nhng biu  
hin của tư tưởng khoan dung Phật giáo được thhin thông qua các phm hạnh: “Vị tha”, “Từ bi”, “Bác ái”,  
“Lòng trắc ẩn” và đặc bit là skhoan hòa giữa đạo Pht với các tôn giáo khác. Qua đó, chỉ ra sự ảnh hưởng  
của tư tưởng khoan dung ca Phật giáo đối vi sự ra đời tư tưởng Hồ Chí Minh. Đồng thời, làm rõ ý nghĩa của  
tư tưởng khoan dung Phật giáo đối vi mỗi cá nhân, gia đình và xã hội trong tiến trình hi nhp và phát trin  
hin nay.  
Tkhóa: Tư tưởng HChí Minh; Pht giáo; tư tưởng khoan dung.  
1. Đặt vấn đề  
Mt trong những tư tưởng chủ đạo ca Pht giáo là dạy con người hướng thin, không  
làm điều xu và có trí tuxây d ng cuc sng tốt đẹp, yên vui, hnh phúc và ấm no. Đưa con  
người đến cõi niết bàn, c c lc và thoát khi khổ đau.  ũng giống như một stôn giáo khác,  
Pht giáo không sdng thut ngữ khoan  ung nhưng thông qua giáo lý th  tư tưởng khoan  
 ung được th  hin một cách đầy đủ qua phm hạnh: “Vị tha”  “Từ  i”   ác ái” và “ òng  
trc ẩn”. Phật giáo với tư tưởng khoan dung của m nh đ  chung sống hòa hp vi các tôn giáo  
khác và trthành mt trong nhng tôn giáo có số lượng các t n đồ đông đảo, chiếm được lòng  
tin của đại bphn các tng lớp nh n   n. Tư tưởng H h  Minh ra đời trên c  sở kế tha  
nhng bi u hin tích c c ca Phật giáo  đặc bit là nhng phm hnh th  hin tính khoan  
dung của đạo Phật. Tư tưởng khoan dung HChí Minh mang nhiu du ấn đậm nét của đạo  
Pht. HChí Minh là hin thân của lòng nh n ái  độ lượng, khoan dung - những nét đặc trưng  
của giáo lý đạo Phật. Trong điều kin phát tri n nn kinh tế thị trường và tiến trình hi nhp  
đ  ảnh hưởng tiêu c c đến mỗi cá nh n  gia đ nh và x  hội thì việc tăng cường giáo  ục phẩm  
chất đạo đức  trong đ  c  “tư tưởng khoan  ung” là rất cần thiết.  
2. Ni dung nghiên cu  
2.1. Khái nim khoan dung  
Tư tưởng khoan dung xut hin rt sm trong lch sử tư tưởng triết hc. Dù rng, trong  
giai đoạn đầu tiên đ   thuật ngữ khoan  ung chưa được sdụng thường xuyên  nhưng tinh  
thn ca nó có ảnh hưởng lớn đến giai đoạn sau.   phư ng T y  thuật ngữ “khoan  ung” c  
 gày nhận  ài: 11/8/2017.  gày nhận đăng: 16/01/2018  
 iên lạc:  ê Đức Thọ  e-mail: ductholevtc007@gmail.com  
15  
ngun gc ttiếng Latinh - tolerare tolerantia với nghĩa là tha thứ, ng h, dung np.  
Thut ngnày gn lin với đời sng tôn giáo khi xut hin vào thế kXVI trong nhng xung  
đt tôn giáo giữa người Công giáo và Tin lành. Trong tiếng Anh, có chtoleration (s  khoan  
dung, s  tha th), dùng gần nghĩa với benevolance (khoan dung, thin nguyn).   phư ng  
Đông  thuật ngkhoan dung xut hin lần đầu trong Kinh Thư. Trong đ   khoan  ung được  
quan nim là một đức tính của người quân tbên cnh tín, mn, huệ; “khoan” được hi u là s  
tha th, rộng lượng, khoan hồng   ung” là  ao  ung.  
Mặc  ù được đề cp và bàn lun tlâu, song với tư cách là một thut ngkhoa hc,  
khoan dung mi ch  được nhc ti Vit Nam tnhững năm 90 của thế kỷ XX và được hi u  
như một phm trù đạo đức, mt chun m c nh n văn của con người. Trong Hán Vit từ điển  
gin yếu, hc giả Đào Duy Anh cho rằng: Khoan dung là s  rộng r i  ung được nhiều  độ  
lượng rng, khoan dung là lòng rng bao dung [1]. Còn Bu Kế trong Từ điển Hán Vit từ  
nguyên quan nim: Khoan dung là che ch  đùm  c, bao dung kkhác [5]; Hoàng Phê trong  
Từ điển Tiếng Vit: Khoan dung là rộng lưng tha thứ cho người có li lm [9]; trong Từ điển  
Bách khoa Vit Nam: Khoan  ung là thái độ ứng xrộng lượng của người trên đối vi kẻ  
 ưới quyn [4].  
 hư vậy, khoan dung có rt nhiu cách hi u khác nhau. Cách hi u phbiến nht là ch  
s  tha thcủa người trên đối vi k ưới  song nghĩa rộng nht chúng ta có th  hi u: Khoan  
dung ch  thái độ chp nhn khác bit có phê phán trong mc độ đối thoại đ  cùng phát tri n,  
không phân bit cao thấp  sang h n  văn minh hay không văn minh. Việc sdng thut ngữ  
khoan  ung chưa c  s  thng nht vni hàm nên dẫn đến có nhiu cách hi u khác nhau. Có  
khi khoan  ung được hi u là thái độ, cách ng xử c  liên quan đến tôn giáo  thường ch  tình  
yêu thư ng   ao  ung  độ lượng giữa con người với con người.  
Khác vi Pht giáo, Nho giáo coi khoan dung là mt phm tính của người quân tvà  
ni hàm thiên về thái độ ứng xca bề trên đối vi k ưới, ca người có quyền đối vi  
người không có quyn. Song th c tế, khoan  ung còn được đề cp nhiều lĩnh v c khác.  
 gày nay  khoan  ung  ao hàm ý nghĩa là một s  đi thoi ngay cvi những người có tín  
ngưỡng, có niềm tin trái ngược nhau.  
Trước những đổi thay ca xu thế toàn cu hóa hiện nay  khi các nước ngày càng gn  
bó, phthuc ln nhau, bên cnh s  đụng độ vkinh tế và vchính tr, s  đụng độ về văn  
hoá  văn minh đ  và đang xảy ra thì khoan dung là mt thut ngữ thường xuyên được nhc  
đến trong quan hgia các khu v c và các dân tộc. Đ  vch rõ ni hàm ca khái nim khoan  
dung, tìm ra mt khuôn mu cho thế gii hiện đại ca thế kXIX, UNESCO trong bn Tuyên  
ngôn nhng nguyên lý vkhoan dung đ  xác định bn khía cnh chyếu của tư tưởng khoan  
 ung c  tác động tích c c đến vic xây d ng xã hi hòa   nh. Theo đ   khoan  ung là s  tôn  
trọng và đánh giá cao s  đa  ng, phong phú ca nền văn h a thế gii, các hình thc bi u hin  
và cách thc tn ti của con người; khoan dung không ch  thuc vphạm trù đạo đức mà còn  
là nn tng ca dân chvà nhân quyền.  hư vậy, khoan dung không ch  tha nhn các quyn  
t   o c   n của con người mà còn đảm bo cho nn hòa bình ca thế giới  thúc đẩy tiến bộ  
hi.  
16  
Tchức U ES O đ  đề ra thập niên văn hóa hòa bình (2001 - 2010) như h nh thức  
chung sống văn minh nhất ca thời đại ngày nay  văn hóa ca hin tại và tư ng lai  trong  
đ   khoan dung là điều kin tiên quyết và đ  phát động Năm quc tế vkhoan dung (The  
United Nations Years for Tolerance) từ năm 1995 mở đầu cho tiến tr nh hướng đến mục đ ch  
trên. S  khoan dung không ch  là vic nm ly nhng nguyên tc sống c   ản  mà còn là điều  
kin cho hòa bình, cho phát tri n kinh tế và s  tiến bca xã hi. Mc đ ch của Li kêu  
gi khoan dung do Tổng Giám đốc U ES O  ông Fe erico Mayor  nêu ra trước hết là làm  
cho s  khoan  ung ăn s u không những trong tâm trí ca mọi người như một thái độ ứng x,  
mà ctrong nhng cách btrí ca s  vn hành xã hi và chính trchi phi, to d ng nhng  
mi quan hgiữa con người với con người.  
Khoan dung là s  tôn trng, chp nhận và đề cao s  đa  ng, là s  hòa hp trong s  
khác bit. Trên tinh thần đ   Phật giáo với tư tưởng khoan  ung đ   ù đắp cho nhng mnh  
đời đau khổ, bt hnh của con người.  ác c  sở tht  là n i nư ng t a ca những người già  
neo đ n không người thân, trem bcha mbỏ r i. Từ nhng vic làm thiết th c mà Pht  
giáo ngày càng cn thiết đối với con người hiện đại trước nhng thách thc ngày càng nhiu  
và phc tp.  
2.2. Tư tưởng khoan dung trong triết hc Pht giáo  
Khoan dung là mt trong những tư tưởng ct lõi ca Phật giáo.    được bi u hin qua  
nhiu phư ng  iện như: yêu thư ng con người, tôn trng phm hnh mỗi người và khoan  
hòa vi các tôn giáo khác.  òng yêu thư ng con người được th  hin thông qua giáo lý, giáo  
lut ca Phật giáo  trong đ   i u hin rõ nht ở t nh “Vị tha”  “Từ  i”   ác ái”   òng trắc  
ẩn” và s  khoan hòa vi các tôn giáo khác.  
Vtha: Vị tha được hi u một cách đ n giản là v  người khác, biết yêu thư ng  nhường  
nhn, san svới người khác, vn là hình thc ng xử “thư ng người như th  thư ng th n” hay  
“lá lành đùm lá rách” trong lối sng của người Việt  nhưng cũng là yêu cầu c   n ca giáo lý  
đạo Pht. Mt trong những con đưng tu tp hoàn thin bản th n đ  là th c hin lòng vtha.  
Tht vy, vtha là pháp hnh vô cùng cn thiết mà hàng đệ tPht cn rèn luyện đ  
to d ng cuc hòa hp, an vui, gii thoát mình và gii thoát mọi người. Nói cách khác, lòng vị  
tha được xây d ng trên nn tng t i và vô ng   nghĩa là xuất phát từ t nh yêu thư ng con  
người biết đặt mình vào hoàn cnh của người khác đ  cm nhn và chia scảm thông trước  
ni bun hay những kh  khăn của mọi người  trước hoàn cảnh đ   nếu chúng ta có th  giúp  
được họ vượt qua kh  khăn và c  cuộc sng tốt đẹp h n  th  h y sẵn lòng mrng vòng tay  
đ  giúp dù có hy sinh li ích ca bản th n m nh đ  đi li hnh phúc, nim vui cho mọi người.  
 gười có lòng vtha hluôn suy nghĩ cho người khác, tha thnhng li lm ca h. Chính  
phm cht tốt đẹp này là si dây gn kết mọi người li vi nhau to nên một đoàn th . Vtha  
không ch  đ n giản th  hin qua cách thc hay hành vi ng xmà còn th  hin trong li nói.  
Ch ng hn như những lời chúc th n t nh trong ngày đầu năm mới cũng th  hin lòng vtha, ở  
đ  người ta dành cho nhau những ước mun chân thành, có th  là tin tài, danh vng, sc khe.  
Tuy nhiên  đ  tha thcho một người nào đ  c  t m hại mình là một điều không dễ  
17  
chút nào nhưng vi pht tính vtha chúng ta sẽ làm được tt c. Nếu người nào không th  tha  
thứ cho người mc li mà cứ nuôi  ưỡng s  hn thù thì tâm xu này sẽ ảnh hưởng đến bn  
th n người đ .    khiến cho bản th n luôn căng th ng, khó chu, bt an và tt nhiên nó sẽ ảnh  
hưởng đến sc khe, công vic ca bạn.  hư vậy  chúng ta nên suy nghĩ một cách đ n giản  
h n  một cách mà ch nh tôi thường làm và tôi thường nghĩ khi gặp vấn đề như thế là: trong  
cuộc đời này  người nào cũng từng mc sai lm, không ai hoàn ho. Hnói điều ác, hành  
đng không tt, chc có lvì hkhông biết hay vô ý. Nếu biết hu qunghiêm trng chc họ  
không dám làm.  ghĩ như vậy bn sdbqua nhng sai lm của người khác h n.  hờ có  
pht tính vtha mà chúng ta có th  sng tốt h n  c  lối ng xử văn h a h n  giúp cuộc sng  
chúng ta c  ý nghĩa h n.  ếu không có vtha skhông có phật pháp và đạo Pht. Nếu không  
có vị tha con người khó trnên hoàn thin chính mình và xã hi khó mà hòa hp.  
Tbi: Tlà làm cho vui, Bi là cu khdit kh. Nói mt cách khái quát tbi là to ra  
nim vui, nim hnh phúc, đng thi dit trnhng ác tính, khổ đau cho tất cmi loài chúng  
sinh, làm cho cuc sống khoan hòa h n. V  thế, trong cuc sng, nếu mt cá nhân nào gp  
kh  khăn hay chuyện không may xy ra thì mọi người ra tay giúp đỡ đ  họ vượt qua khó  
khăn  thoát khỏi vòng khổ ải  không c  thái độ th  hay làm ng  trước s  đau khổ của người  
khác. Nếu không làm như vậy sẽ đánh mất tinh thn cu thế của đạo Pht. Có th  nói, Bi là  
nhân và Tlà quca Bi. Bi vậy  tư tưởng “đng th  đại  i” c  ý nghĩa rất nh n văn. Do đ   
thấy người khác chết đuối như ch nh m nh  chết đuối, thấy người khác đ i như ch nh m nh  
bị đ i  thấy người khác khổ như ch nh m nh  kh. Vì thế, chúng ta cn mrng tm lòng  
vi tt cmi người, không phân bit giàu nghèo, bé lớn  đ ng cấp và tôn giáo  “Thư ng  
người như th  thư ng th n” niềm hnh phúc của người khác cũng là niềm vui ca mình. Làm  
được như thế, mọi người scm thy lòng mình nhnhàng, thanh thn, vui mừng  nhưng làm  
xong mt vic tốt đ  th  chúng ta nên quên n  đi không nên lưu giữ trong tâm thc bi khi  
chúng ta lưu giữ li trong tâm thc thì chúng ta cm thấy m nh đ  hoàn hảo  đ  tốt ri và sẽ  
không làm tt nhng vic sau.  
Pht giáo ch  rõ, tính sân gin, oán hn ca con người là mt nguyên nhân ln gây ra  
khổ đau cho ch nh họ. S  oán gin có th  đánh mất hnh phúc gia những người th n như vợ  
chng, anh em, hhàng, bạn   … S  chém giết, khng bvà chiến tranh gia các phe phái,  
các nước v  màu  a  tôn giáo… tất cả đều do sân hn mà ra, nó tn ti trong tim thc trong  
mỗi con người, có dp là nó bùng n. Vì thế, tthời xa xưa đến bây gi, giết chóc, chiến tranh  
luôn luôn xy ra không ở n i này th  ở n i khác  không sao  ứt được cnh kh; Pht giáo có  
phư ng cách dùng lòng t i đ  x a đi   iệt đi lòng s n hận oán hờn  đ  là phư ng thuốc dit  
kh. Vì thế, chúng ta cần “quán Từ  i”  tức là quan sát khp vạn loài chúng sinh đ  tìm mi  
cách đem đến cho hniềm vui  đồng thi giúp hdit trnghiệp chướng và dn họ đến con  
đường giác ng. Nếu ai còn chp nhất mà không quên được s  sân hn ca mình thì không  
phải là t n đồ ca Pht giáo.  
Bác ái: Pht giáo quan nim rằng   ác ái là yêu thư ng tất cmọi người, không phân  
biệt người thiện hay người ác. Trong tư tưởng Pht giáo, t nh yêu thư ng con người được  
chảy đều cho tt cmọi người không phân biệt và đối xử đối tượng này hay đối tượng khác.  
18  
   được th  hin qua vic làm của Đức Phật như: nộp mình cho con hổ đ i ăn tht vì nó sp  
ăn thịt con ca nó dù biết nó là mt loài mãnh thú hung hãn nó sẽ ăn thịt Ngài. Và mt ln  
người nhìn thy mt số người trong đạo  àlamôn đ i th  Đức Phật đ  nướng mình làm thc  
ăn  giúp họ qua c n đ i khát. Điều này chng trng, khi chúng ta yêu thư ng mọi người tc  
c  lòng  ác ái th  đem lại hnh phúc cho mọi người và chính bn thân chúng ta, từ đ  tránh  
được nhng hn thù, mâu thun. Lòng bác ái là si dây gn kết mọi người li gn nhau, yêu  
thư ng nhau h n  tránh ph n  iệt giữa người này với người kia, gia tôn giáo này vi tôn giáo  
khác gây chia r   phái  đấu tranh và sát hi ln nhau. Nhcó tinh thn bác ái mà Pht giáo  
chung sng mt cách hòa hợp được vi các tôn giáo khác.  
Lòng trc n: Là mt phm chất đáng quý của con người  được hình thành qua quá  
trình giáo dc và th  hin nếp sng ca cá nhân trong phạm trù đạo đức. Theo đạo Pht quan  
nim thì lòng trc n là s  cm thông sâu sắc đối vi mọi người, sẵn sàng đặt mình vào vtrí  
của người khác, là tm thời quên m nh đ  hi u người khác và học cách yêu thư ng họ. Lòng  
trc n không ch  th  hin nhng vic làm lớn lao mà còn được th  hin qua nhng vic làm  
đ n giản hằng ngày như giúp đỡ một người ăn xin  gọi xe cứu thư ng cho người gp nạn…  
Nhng việc làm này tưởng chng rt nhỏ nhưng lại c  ý nghĩa rất ln, vì thế chúng ta không  
nên do d  trước mt vic làm tốt  c  ý nghĩa. Khi gặp những người có hoàn cảnh kh  khăn  
bt hnh, chúng ta tìm hi u nguyên nhân, hoàn cnh ca họ đ  giúp đỡ, nếu ngoài khả năng  
thì có th  kêu gi s  giúp đỡ ca các tchc xã hi, ca cộng đồng. Nhcó lòng trc n  
chúng ta sphn nào hi u h n về những kh  khăn  nỗi khổ đau và  t hạnh cũng như những  
tuyt vng của người khác, từ đ  c  s  cm thông, chia sẻ đ  cùng nhau vư n tới cuc sng  
an vui, hnh phúc.  
Skhoan hòa giữa đạo Pht vi các tôn giáo khác: Pht giáo là mt tôn giáo ln và có  
số lượng t n đồ đông  song với tư tưởng khoan dung của m nh đạo Pht luôn tôn trng các tôn  
giáo khác, không xem tôn giáo mình là trên hết. Xem giáo lý, giáo luật và tư tưởng ca các  
tôn giáo khác điều là hữu  ch  đều đáng tr n trọng. Không có s  kth, phân bit mà luôn  
dung hòa vi các tôn giáo bản địa. Khi du nhp vào Việt  am th  tư tưởng khoan dung ca  
đạo Phật còn được th  hin qua tinh thần “Tam giáo đồng nguyên” với  ho giáo và Đạo giáo.  
S  khoan dung ca Pht giáo còn được th  hin ch, cổng chùa luôn là n i mà ai c  đau  
kh, có bức xúc đều được tiếp đ n  không k  thành phn xut thân, không phân bit ngun  
gc tôn giáo.  
Tư tưởng khoan dung ca Pht giáo không ch  được th  hin lòng vtha, tbi, bác ái  
và lòng trc ẩn mà còn được th  hin s  khoan hòa vi các tôn giáo khác. Khoan dung ca  
Phật giáo ch nh là yêu thư ng tất cmọi người không phân bit xut thân, thành phn xã hi,  
chp nhn cùng tn ti và phát tri n bên cnh các tôn giáo khác. Vit Nam là mt quc gia có  
đa tôn giáo  t n ngưỡng khác nhau  nhưng trong lịch sử chưa từng xy ra chiến tranh tôn giáo.  
   được điều đ  là nhờ truyn thng khoan dung của người Việt và đặc đi m đan xen  hòa  
đng, khoan dung của tôn giáo  t n ngưỡng Vit Nam. Khoan dung sto ra s  ổn định, hòa  
bình, một môi trường sng an toàn cho nhân loại. Đồng thi, khoan dung giúp cho mi cá  
nh n  gia đ nh và x  hội ngày càng có s  gn kết, phát tri n, hoàn thiện.  on người sng tt  
h n  yêu thư ng và chung tay x y   ng mt thế gii hòa bình, phn vinh và hnh phúc.  
19  
2.3. Ảnh hưởng tư tưởng khoan dung Phật giáo trong tư tưng triết hc HChí Minh  
 à con người ca dân tc Việt  am  được tquc Việt  am sinh ra và nuôi  ưỡng,  
H h  Minh đ  trở thành mu m c ca s  khoan dung trong thời đại mi. Các l c lượng tiến  
btrên thế gii giành nhng tình cm trân trng cho Nhà văn hóa lớn HChí Minh - nhà văn  
hóa ca tinh thn khoan dung. Tư tưởng khoan dung của  gười đặt trên nn tng ca chủ  
nghĩa yêu nước  khát khao lý tưởng độc lp, t  do và phát tri n ca dân tộc.  gười phân bit  
rõ giá trcần được tiếp thu, hoc cần được đối xmt cách ci m, vi nhng thế l c xuyên  
tc các giá trị ấy.  gười cũng ch  rõ rng nhng giá trsâu lng, lâu bn, phbiến, mang tm  
nhìn nhân loi cn phải được hin th c hóa bng nhng tiêu chí cth , phù hp vi tng giai  
đoạn lch sca dân tc.  
Mục đ ch của tu hành là “kết tinh bng tbi, trí tu   ũng m nh  hướng dn chúng  
sinh đạt ti mục đ ch giác ngộ và gii thoát, chuy n cõi sa bà này thành cõi Tịnh độ và cuc  
đời c  c c này thành nếp sng c c lạc” [7]. Ttriết lý đ   từ li giáo hun của gia đ nh  trước  
nỗi đau của dân tộc  ưới ách đô hộ ca chế độ th c dân phong kiến  người thanh niên Nguyn  
Tất Thành đ  quyết t m ra đi t m đường cứu nưc.  
Tri qua nhiều năm  ôn  a thế giới   gười đ  t m ra con đường đúng đắn l nh đạo  
nh n   n đấu tranh, gii phóng dân tộc   ước lên đài vinh quang  là con đường cách mng vô  
sản.  gười kh ng định: “Tôi ch  có mt ham mun, ham mun tt bc, là làm sao cho nước ta  
được hoàn toàn độc lập    n ta được hoàn toàn t   o  đồng  ào ai cũng c  c m ăn  áo mặc, ai  
cũng được học hành” [6]. Ngày 5/1/1946, tại chùa  à Đá   gười đ  n i: “Trước Phật đài tôn  
nghiêm  trước quốc   n đồng bào có mt tại đ y  tôi xin thề hy sinh đem th n phấn đấu đ  giữ  
vng nền độc lp cho Tquc. Hy sinh, nếu cần đến hy sinh ctính mạng  tôi cũng không  
từ”. Giáo lý đạo Pht kh ng định: “ h n thị ti thắng” - con người cao h n tất c; vi HChí  
Minh: “Trong  u tri không có gì tốt đẹp vvang bng phc vlợi  ch cho nh n   n” [7],  
vic gì có li cho nhân dân phi hết sc làm, vic gì có hi cho dân phi hết sc tránh. Triết lý  
đ  đ  giúp  gười vượt qua “t  ng   không ch  là t nh thư ng cho   n tộc mà tri rng tình  
thư ng cho toàn nh n loại. Khi tr c tiếp l nh đạo cuộc đấu tranh gii phóng dân tộc   gười  
luôn nghĩ cách sao đ   t đổ máu hy sinh nht, k  cả ta và địch.  gười đ  vận động mi thế l c  
chính tr, quân s  trên thế gii hãy vì hòa bình, hợp tác đẩy lùi chiến tranh; không mun  
nhng người l nh  người dân vô ti phi chết vì mục đ ch  ch kỷ  phi nghĩa.  gười kh ng  
định, mt ngày mà Tquốc chưa thng nhất  đồng bào còn chu khlà một ngày tôi ăn không  
ngon, ngủ không yên; điều này ging với “Hạnh vô ng ” của đạo Phật  không nghĩ đến bn  
thân mình, luôn quên mình vì mọi người. Ccuộc đời mình, H h  Minh đ  hy sinh v  độc  
lp ca Tquc, vì hnh phúc ca nhân dân.  
Tư tưởng khoan dung HChí Minh bt ngun ttruyn thng khoan dung, nhân  
nghĩa  hòa hiếu ca dân tc Vit Nam, ts  tiếp thu tinh hoa ca các nền văn h a trên thế  
gii. Tinh thn này bi u hin rõ nét thông qua ng xcủa  gười đối vi các tôn giáo, vi các  
tng lp nhân dân ta, k  cnhững người lầm đường lc li, những người đối lập  hay đứng  
trong hàng ngũ kẻ thù x m lược. Đ y cũng là nét đặc trưng trong truyền thống văn hóa Vit  
20  
 am  văn hóa phư ng Đông  lại được bsung kết hp vi nhng gì tinh hoa của văn hóa  
phư ng T y  tạo nên mt thứ văn hóa  ường như chưa hề có tcchí kim.  
Khoan dung HChí Minh bi u hin ở lòng yêu thư ng s u sắc đối với con người, cái  
nhìn rộng lượng đối vi nhng giá trkhác bit, s  tôn trng nim tin của người khác, không  
áp đặt ý kiến của m nh lên người khác, rt xa lvi mọi thái độ kth, cuồng t n  giáo điều.  
Khoan dung HChí Minh bi u hin nim tin của  gười vào phn tốt đẹp, phn thin trong  
mỗi con người, dù nht thi hcó lm lc, nhnhen, thấp kém...  gười đã truyn cho chúng ta  
mt cách nhìn lc quan về con người: “Mỗi con người đều có thin và ác trong lòng. Ta phi  
biết làm cho phn tt trong mỗi con người ny nở như hoa mùa xu n và phần xu bmt dần đi  
đ  là thái độ của người cách mạng” [6].  gười tin rng, vi sc cm hóa ca giáo dc, nhng  
con người nht thi lm lc vn có th  ci tạo   n lên  trở thành có ích cho xã hội  như  gười  
quan niệm: “Hiền dphải đ u là t nh sẵn, phn nhiu do giáo dục mà nên”.  
Tư tưởng khoan dung HChí Minh d a trên nguyên tắc công lý  ch nh nghĩa  t  do,  
  nh đ ng, không chp nhn tha hip vô nguyên tc vi ti ác và bt công xã hi, vi tt cả  
những g  chà đạp lên “quyền sng, quyn t  do và quyn hạnh phúc” của mỗi con người và  
mi dân tc. Khi chủ nghĩa th c dân đ   ùng  o l c ca kmạnh đi x m lược  đàn áp kẻ yếu  
thì không có cách nào khác là phi dùng bo l c cách mạng đ  giành và gily chquyn,  
đc lp dân tc.  
Bác quý trọng nh n cách con người   ù đ  là ai  tầng lp nào. Bác tôn trng tcác  
hin tài, ch    các nhà khoa học, cho tới người lao công quét rác, nhng chphc v, nhng  
anh nu bếp. Đối vi Bác, tChtịch nước tới người lao động   nh thường, nếu hoàn thành  
tt nhim v  đều được coi trọng  đều được vẻ vang như nhau.  
Giáo sư Trần Văn Giàu từng kh ng định: “Tầm cca mt hin triết chung quy là ở  
mức quan t m đến con người  con người thật đang phải sng trên quả đất này và chc còn  
sống l u  ài đến vô tn thi gian, lấy đ  làm trung t m của mọi suy tư và chủ đ ch của mi  
hành động. CHthuc loi hin triết đ ; v  đ   lớn” [10].  
Trong Di chúc, Bác viết: “Đầu tiên là công việc đối với con người”.  òng khoan  ung  
nhân ái ca HChí Minh luôn dành hết m c cho mi kiếp người.  gười cm thy rất đau khổ  
khi nhìn thy nhng thanh niên Mchết mt cách vô ích Vit Nam. Hiếm có mt lãnh tụ  
nào trong chiến tranh mà li thấy được máu nào cũng là máu  người nào cũng là người  đều  
quý như nhau.  gay đi vi kẻ x m lược đ  g y nên  ao đau thư ng cho   n tộc mình, gây ra  
bao tội ác đối vi nhân   n  nhưng khi  bắt   gười vẫn căn  n cán b, chiến sĩ ta phải đối  
xvi hmt cách khoan hng, phi làm cho thế gii thy rng, dân tc Vit Nam là mt dân  
tộc văn minh  tiến b  văn minh h n  ọn đi giết người  cướp nước.  
2.4. Ý nghĩa của tư tưởng khoan dung trong công cuộc đổi mi hin nay  
Đối vi cá nhân:  gười có lòng khoan dung scm thy hnh phúc, có li ng xử  
thông minh, hòa nhp vi xã hi to thêm mi quan hgiúp cho vic ngoi giao ddàng và  
khả năng thành công trong công việc là rt cao.  gười có lòng khoan dung luôn vui v, không  
hận thù và luôn nghĩ cho lợi ích ca tp th  h n lợi ích ca bn thân.  gười có lòng khoan  
21  
 ung luôn được mọi người coi trng và kh ng định giá trbn thân ca h. Khoan dung giúp  
cho thân th  con người khe mnh, ddàng làm nên vic lớn và đưa con người trvvi bn  
cht của ch nh m nh  khoan  ung làm cho con người ta có nhiu nim vui, hn chế nhng hn  
thù, thân thin với nhau h n mà  ớt đi s  cô đ n và tẻ nht trong cuc sng.  
Đối với gia đình: Gia đ nh là tế bào ca xã hội  gia đ nh ổn định và phát tri n thì xã  
hi mi ổn định và phát tri n. Khoan dung giúp cho mọi người sng vi nhau mt cách hòa  
thuận  không h n thua  ganh ghét lẫn nhau. Không vì li ích nhmà bỏ đi t nh th n  c  như  
thế mi là mt gia đ nh văn minh  hạnh phúc.  ác thành viên trong gia đình biết chp nhn s  
khác bit vtính cách, thói quen ca các thành viên khác, bqua nhng li lm và cho họ c  
hội đ  sa cha nhng sai lm mà hphm phi. Tha thnhng li lầm nhưng đồng thi phi  
g p ý  ph n t ch đúng sai  đ  các thành viên trong gia đ nh hoàn thiện bn thân. Đứng trên lp  
trường giáo dc thì hn chế cnh chồng đánh vợ  cha đánh con và cả s  thù hn ln nhau.  
Thay vào đ   ng s  tha th, lòng khoan dung và cnhng li dy bo hết sc ân cn ca  
người chng dành cho v, ca các bc phụ huynh  ành cho con cái  và ngược lại con cái cũng  
phi biết kính trng, biết nghe li và phi hiếu thảo  giúp đời sống gia đ nh trở nên tốt đẹp,  
gắn    và yêu thư ng lẫn nhau  “một con ng a đau cả tàu bcỏ”, vì thế khoan dung là nn  
tng ca một gia đ nh hnh phúc.  
Đối vi xã hi: Khoan dung là si dây gn kết mọi người li vi nhau từ đ  thấu hi u  
t m tư  t nh cảm và hoàn cnh củanhau đ  cùng sẽ chia  giúp đỡ và cùng tiến b. Ngày nay, tư  
tưởng khoan dung ca Phật giáo được mọi người vân dụng làm c  sở đ  đi xvi nhau.  
Điều đ  được th  hiện thông qua các chư ng tr nh như: “Trái tim nhân ái   hắp cánh ước  
m    c lạc vàng”   huyến xe nh n ái’’  “Vượt lên ch nh m nh”… Điều đ  chứng minh  
được con người luôn yêu thư ng lẫn nhau. Không nhng thế, khoan dung còn là cu ni giúp  
cho việc giao lưu văn h a thuận li gia các quc gia trong khu v c, hp tác giữa các nước  
trên thế gii d a trên nguyên tc: hp tác, hòa bình, hu nghgia các quc gia. Gii quyết  
các xung đột bng bin pháp hòa bình, chuy n từ đối đầu sang đối thoi, hp tác cùng phát  
tri n. Khoan  ung còn là điều kiện  là phư ng tiện và cũng là nền tảng đ  các doanh nghip,  
các quc gia có th  chp nhn s  khác biệt đ  gần nhau h n  hp tác và phát tri n bn vng.  
Mt ln na, giá trị khoan  ung đang giúp đất nước phát huy mi ngun l c đ  đưa Việt Nam  
“sánh vai cùng cường quốc năm ch u”  phát tri n kinh tế, bo vTquốc trước mi xâm  
lược.   i đ u c  lòng yêu thư ng con người, lòng nh n ái  lòng nh n đạo, lòng tbi,thì  
n i đ  c  khoan  ung.    tr c tiếp hay gián tiếp tác động đến con người và xã hội. Thúc đẩy  
s  đi lên  đi đến cái tốt đẹp, cái hoàn thin nht.  
Phư ng ch m Vit Nam mun là bn vi tt ccác nước trong cng đồng thế gii,  
phn đu vì hòa bình, độc lp và phát trin đ  th  hin rõ tư tưởng ca Vit Nam trong xu  
hướng chung ca thời đại. Đ  th c hiện được phư ng ch m này  Việt Nam không nhng biết  
lng nghe, chp nhn s  khác bit với m nh đ  hòa nhp, mà còn nhn thức rõ đ  là cách tốt  
nhất đ  bo vnền văn hóa ca chính mình. Trong Văn kin Đại hi đi biu toàn quc ln  
thX  Đảng ta chủ trư ng th c hin một “ch nh sách đối ngoi rng m  đa phư ng hoá  đa  
dng hóa các quan hquc tế. Chủ động và tích c c hi nhp kinh tế quc tế  đồng thi mở  
22  
rng hp tác quc tế trên các lĩnh v c Vit Nam là bạn  đối tác tin cy của các nước trong  
cộng đồng quc tế, tham gia tích c c vào tiến trình hp tác quc tế và khu v c” [2]. Điều này  
th  hin rõ s  kế tha tinh thần khoan  ung trong văn hóa Việt  am. Đại hi XII của Đảng  
tiếp tc kh ng định: “ ảo đảm li ích ti cao ca quc gia - dân tộc  trên c  sở các nguyên tc  
c   n ca lut pháp quc tế    nh đ ng và cùng có li, th c hin nhất quán đường lối đối  
ngoại độc lp, t  ch, hòa bình, hp tác và phát tri n; đa  ạng h a  đa phư ng h a trong quan  
hệ đối ngoi; chủ động và tích c c hi nhp quc tế; là bạn  là đối tác tin cy và thành viên có  
trách nhim ca cộng đồng quc tế” [3].  
Văn kiện Đại hội đại bi u toàn quc ln thXII của Đảng cũng ch  rõ: “Phát huy  
mnh mmi ngun l c, mi tiềm năng sáng tạo của nh n   n đ  xây d ng và bo vTổ  
quc; ly mc tiêu xây d ng một đất nước Việt  am hòa   nh  độc lp, thng nht, toàn vn  
lãnh th    n giàu  nước mnh, dân ch, công bằng  văn minh” làm đi m tư ng đồng; tôn  
trng những đi m khác bit không trái vi li ích chung ca quc gia - dân tộc; đề cao tinh  
thn dân tc, truyn thống yêu nước  nh n nghĩa  khoan  ung đ  tp hợp  đoàn kết mọi người  
Vit Nam ở trong và ngoài nước  tăng cường quan hmt thiết gia nhân dân với Đảng, Nhà  
nước, to sinh l c mi ca khối đại đoàn kết toàn dân tộc” [3].  
3. Kết lun  
Tư tưởng khoan dung ca Pht giáo là một tư tưởng c  ý nghĩa s u sắc đối vi các tín  
đồ và các tng lp khác trong xã hi. Bác Hồ đ  khéo léo khi kế tha và phát tri n sáng tạo tư  
tưởng khoan dung ca Pht giáo kết hp vi truyn thng ca dân tc Vit Nam trong quá  
trình sáng tạo tư tưởng ca mình. Nhờ c  khoan  ung mà con người sng tốt h n   iết đoàn  
kết  yêu thư ng mọi người cho  ù đ  không phải là người thân của m nh. Đặc bit, trong xã  
hi toàn cu hóa hin nay, khoan dung tôn giáo nói chung, khoan dung Phật giáo và trong tư  
tưởng H h  Minh n i riêng được xem như một nguyên tắc đ  cùng hi nhp trong thế gii  
đa tôn giáo hiện nay.  
Bài viết đ  hệ thng mt snội  ung c   n về tư tưởng khoan dung trong triết hc  
Pht giáo và s  ảnh hưởng của n  trong tư tưởng HChí Minh. Từ đ   ch  ra ý nghĩa quan  
trng của tư tưởng khoan dung trong bi cnh Vit Nam hin nay. Bài viết góp phn nghiên  
cứu tư ng đối có hthng từ g c độ triết học văn h a về tư tưởng khoan dung trong triết hc  
Phật giáo và tư tưởng HChí Minh. Kết qunghiên cu có th  dùng làm tài liu tham kho  
cho nhng ai quan tâm nghiên cu vtriết hc Pht giáo và triết hc HChí Minh.  
TÀI LIU THAM KHO  
[1] Đào Duy Anh  1957)  Hán Vit từ điển gin yếu,  x  Trường Thi, Sài Gòn.  
[2] Đảng Cng sn Vit Nam (2006), Văn kin Đại hi đi biu toàn quc ln thX, Nxb  
Chính trQuc gia, Hà Ni.  
[3] Đảng Cng sn Vit Nam (2016), Văn kin Đại hi đi biu toàn quc ln thXII, Nxb  
Chính trQuc gia, Hà Ni.  
[4] Hội đồng Quc gia ch  đạo biên son Từ đi n Bách khoa Vit Nam (2002), Từ điển  
Bách khoa Vit Nam, Nxb Từ đi n Bách khoa, Hà Ni.  
23  
[5] Bu Kế (1999), Từ điển Hán Vit tnguyên, Nxb Thun Hoá, Tha Thiên Huế.  
[6] HChí Minh (2002), Toàn tp, tp 12, Nxb Chính trQuc gia, Hà Ni.  
[7] HChí Minh (1960), Phát huy tinh thn cu hc cu tiến, Nxb S  Tht, Hà Ni.  
[8] Th ch Đức Nghip (1995), HChtch, mt biểu trưng nhân bản Việt Nam, trong Đạo  
Pht Vit Nam, Nxb thành phHChí Minh.  
[9] Hoàng Phê (Chbiên) (2000), Từ điển Tiếng Vit,  x  Đà  ng và Trung tâm Từ đi n  
hc, Hà Ni - Đà  ng.  
[10] Trung tâm Khoa hc Xã hội và  h n văn quốc gia (1995), Chtch HChí Minh - dân  
tc, nhà văn h a lớn (Kyếu Hi tho quc tế), Nxb Khoa hc xã hi, Hà Ni.  
TOLERANCE - FROM BUDDHIST THOUGHT  
TO THE THOUGHT OF HO CHI MINH  
Le Duc Tho  
Da Nang Vocational Training College  
Abstract: On the basis of defining the concept of tolerance, the article initially analyzes the expressions  
of Buddhist tolerance through virtues of "Selflessness", "Pity", "Charity”, "Compassion" and especially the  
harmony between Buddhism and other religions. Thereby, it points out the influences of Buddhist tolerance on  
the birth of Ho Chi Minh thought and clarifies the meaning of Buddhist tolerance for individual, family and  
society in the present process of integration and development.  
Keywords: Ho Chi Minh thought, Buddhism, tolerance thought.  
24  
pdf 10 trang Mãnh Khiết 13/01/2024 4600
Bạn đang xem tài liệu "Tư tưởng khoan dung từ tư tưởng của Phật giáo đến tư tưởng Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftu_tuong_khoan_dung_tu_tu_tuong_cua_phat_giao_den_tu_tuong_h.pdf