Bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh (Mới)

BÀI GIẢNG  
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH  
1
Chương 1  
Định nghĩa, đối tượng, phương pháp nghiên cứu tư tưởng  
Hồ Chí Minh; nguồn gốc, quá trình hình thành và phát  
triển tư tưởng Hồ Chí Minh  
I. Định nghĩa, đối tượng, phương pháp nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh  
và ý nghĩa của việc học tập, nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh.  
1. Định nghĩa hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh  
a. Định nghĩa  
Giáo trình chuẩn quốc gia môn Tư tưởng Hồ Chí Minh đã nêu rõ: Tư  
tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những  
vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân  
dân đến cách mạng hội chủ nghĩa, kết quả của sự vận dụng sáng tạo và  
phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, đồng thời  
sự kết tinh tinh hoa văn hoá dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân  
tộc, giải phóng giai cấp giải phóng con người.  
Cho đến nay, đây là khái niệm đầy đủ, đúng đắn nhất về tư tưởng Hồ Chí  
Minh vì:  
- Khái niệm đã phản ánh được nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh. Đó  
một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc của Người về những vấn đề cơ  
bản của cách mạng nước ta từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách  
mạng hội chủ nghĩa.  
- Khái niệm đã nêu lên được những nguồn gốc cơ bản hình thành nên tư tưởng  
Hồ Chí Minh. Đó việc Hồ Chí Minh đã tiếp thu, vận dụng và phát triển sáng  
tạo tinh hoa văn hóa dân tộc, kho tàng tri thức của nhân loại, đặc biệt chủ  
nghĩa Mác - lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Trên cơ sở đó Người đã  
xây dựng nên hệ thống quan điểm có vai trò chỉ đạo đối với cách mạng Việt  
Nam.  
- Khái niệm đã phản ánh được mục đích của tư tưởng Hồ Chí Minh. Mục đích  
cả cuộc đời Người theo đuổi, tư tưởng của Người hướng tới giải phóng  
dân tộc, giải phóng giai cấp giải phóng con người.  
b. Hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh  
2
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống đồ sộ, bao quát trên nhiều lĩnh  
của đời sống hội. Dưới đây những nội dung liên quan đến những vấn đề  
cơ bản nhất của cách mạng Việt nam:  
- Tư tưởng HChí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc.  
- Tư tưởng HChí Minh về CNXH và con đường quá độ lên CNXH VN.  
- Tư tưởng HChí Minh về Đảng Cộng sản, về xây dựng Nhà nước của dân, do  
dân, vì dân.  
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc với  
sức mạnh thời đại.  
- Tư tưởng hồ Chí Minh về đạo đức, nhân văn, văn hoá.  
Trong hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh, các nội dung trên có quan hệ chặt  
chẽ với nhau.  
2. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh  
a. Đối tượng nghiên cứu  
Đối tượng nghiên cứu môn tư tưởng HChí Minh là toàn bộ tư tưởng Hồ  
Chí Minh. Để hiểu đầy đủ tư tưởng của Người cần nghiên cứu:  
- Điều kiện lịch sử - xã hội, nguồn gốc, quá trình hình thành và phát triển tư  
tưởng của Người.  
- Những nội dung tư tưởng cấu thành hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc  
của Người về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam.  
- Đạo đức, phương pháp và phong cách Hồ Chí Minh.  
- Vị trí tư tưởng HChí Minh và sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong thực  
tiễn cách mạng Việt Nam.  
2. Phương pháp nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh  
Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh cần quán triệt phương pháp luận  
nghiên cứu vĩ nhân, nhà tư tưởng:  
+ Phải có quan điểm khách quan, tức phải xuất phát từ văn kiện, tác phẩm  
của Hồ Chí Minh, từ những tư liệu, sự kiện lịch sử chính xác liên quan đến cuộc  
đời sự nghiệp của Người; phải có quan điểm toàn diện, quan điểm hệ thống,  
tức phải nghiên cứu đầy đcác nội dung của tư tưởng Hồ Chí Minh, tìm hiểu  
mối liên hệ, sự thống nhất giữa các nội dung tư tưởng ấy; phải nghiên cứu sự  
3
tác động qua lại giữa tư tưởng Hồ Chí Minh với sự vận động và phát triển của  
cách mạng Việt Nam.  
+ Phải sử dụng phương pháp Hồ Chí Minh. Tức phải nghiên cứu tư tưởng  
của Người trong tính thống nhất giữa nói và viết, ngôn ngữ và hành động, giữa  
tư tưởng với đạo đức, phương pháp và phong cách.  
+ Phải sử dụng các thao tác phân tích và tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát  
hoá, so sánh, đối chiếu,v.v..  
3. Ý nghĩa của việc học tập, nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh  
- Tại sao ta cần phải học tập, nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh?  
- Đỗi với mỗi người, việc học tập, nghiên cứu tư tưởng có ý nghĩa như thế nào?  
II. Điều kiện lịch sử - xã hội, nguồn gốc, quá trình hình thành và phát triển  
tư tưởng HChí Minh.  
1. Điều kiện lịch sử - xã hội  
a. Xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX  
- Trước khi thực dân Pháp xâm lược Việt Nam là một quốc gia như thế nào?  
- Thực dân Pháp xâm lược nước ta từ khi nào? Đến khi nào thì chúng áp đặt  
được ách thống trị trên đất nước ta?Dưới ách thống trị của thực dân Pháp nền  
kinh tế - xã hội Việt Nam đã những chuyển biến như thế nào?  
- Nhân dân Việt Nam đã chống lại ách thống trị của thực dân Pháp như thế  
nào? Các phong trào yêu nước chủ yếu diễn ra theo các hệ tư tưởng nào? Điểm  
chung của các phong trào yêu nước này là gì? Tại sao các phong trào yêu nước  
này đều thất bại? Yêu cầu bức xúc mà lịch sử dân tộc cuối thế kỷ XIX đầu thế  
kỷ XX đặt ra là gì?  
b. Gia đình và quê hương Hồ Chí Minh  
- Hồ Chí Minh sinh ra trong một gia đình như thế nào? Người đã được kế thừa  
những phẩm chất từ người cha và người mẹ của mình?  
- Giới thiệu khái quát về quê hương Hồ Chí Minh? Qhương đã góp phần hun  
đúc nên ở Hồ Chí Minh nhũng phẩm chất gì?  
c. Thời đại  
Nêu những đặc điểm lớn của thời đại tác động đến việc tìm và lựa chọn con  
đường cứu nước của lãnh tụ Hồ Chí Minh trong những năm cuối thế kỷ XIX  
đầu thế kXX?  
4
2. Nguồn gốc hình thành tư tưởng HChí Minh  
a. Tư tưởng văn hóa truyền thống Việt Nam  
- Trong hàng ngàn năm lịch sử dựng nước dữ nước, dân tộc Việt Nam đã tạo  
dựng được một nền văn hóa như thế nào? Nêu những truyền thống văn hóa tiêu  
biểu nhất tác động đến Hồ Chí Minh?  
- Tư tưởng văn hóa truyền thống Việt Nam đã tác động đến Hồ Chí Minh  
như thế nào? Có vị trí thế nào trong sự hình thành tư tưởng HChí Minh?  
b. Tinh hoa văn hóa nhân loại  
- Những bộ phận tư tưởng văn hóa nhân loại nào tác động mạnh đến sự hình  
thành tư tưởng Hồ Chí Minh? Hồ Chí Minh đã kế thừa những nguồn tư tưởng  
văn hóa đó theo tinh thần nào?  
- Nêu các nguồn tư tưởng văn hóa phương Đông cơ bản tác động đế sự hình  
thành tư tưởng HChí Minh?  
- Nêu các nguồn tư tưởng văn hóa phương Tây cơ bản ảnh hưởng tới Hồ Chí  
Minh?  
c. Chủ nghĩa Mác – Lênin: Cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của  
tư tưởng HChí Minh  
- Chủ nghĩa Mác – Lênin là một bộ phận của văn hóa nhân loại, nhưng bộ  
phận tinh túy nhất, mang tính cách mạng triệt để, tính khoa học sâu sắc. Đây  
cũng nguồn tư tưởng, luận quyết định bước phát triển về chất của tư tưởng  
Hồ Chí Minh.  
- Chủ nghĩa Mác – Lênin là nguồn tư tưởng luận quyết định bước phát triển  
về chất của tư tưởng Hồ Chí Minh vì:  
+ Chỉ khi đến với chủ nghĩa Mác – Lênin, Hồ Chí Minh mới tìm thấy con  
đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc – con đường giải phóng dân tộc theo  
cách mạng sản.  
+ Trên cơ sở luận phương pháp luận Mác – Lênin, Hồ Chí Minh đã từng  
bước xây dựng nên hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc của mình về những  
vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam.  
+ Thế giới quan và phương pháp luận Mác – Lênin đã giúp Hồ Chí Minh hấp  
thụ chuyển hóa được những nhân tố tiến bộ và tích cực của truyền thống văn  
hóa dân tộc, tinh hoa văn hóa của nhân loại thành trí tuệ của bản thân; giúp  
5
Người phân tích và tổng kết đúng đắn thực tiễn trong nước thế giới. Đây là  
những cơ sở quan trọng giúp Người đề ra những chiến lược và sách lược đúng  
đắn cho cách mạng Việt Nam.  
→ Tư tưởng Hồ Chí Minh nằm trong hệ tư tưởng Mác – Lênin và chủ nghĩa  
Mác – Lênin là nguồn gốc chủ yếu nhất của tư tưởng Hồ Chí Minh.  
d. Nhân tố chủ quan thuộc về phẩm chất năng lực Hồ Chí Minh  
- Nhân tố chủ quan Hồ Chí Minh có vai trò như thế nào trong sự hình thành tư  
tưởng Hồ Chí Minh? Nói đến nhân tố chủ quan Hồ Chí Minh là nói đến những  
yếu tố nào?  
- Nêu những năng lực phẩm chất tiêu biểu của Hồ Chí Minh? Những năng  
lực phẩm chất này đã được rèn luyện và phát huy như thế nào? Chúng đã  
giúp ích gì cho Người trong việc xây dựng tư tưởng của mình?  
Tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành trên cơ sở thực tiễn cách mạng  
Việt Nam và thế giới cuôí thế kỷ XIX đầu thế kXX, truyền thống văn hóa dân  
tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, chủ nghĩa Mác - Lênin và thông qua lăng kính  
chủ quan của Hồ Chí Minh. Một cách biện chứng, sau khi ra đời tư tưởng của  
Người đã đáp ứng được đòi hỏi bức xúc của thực tiễn cách mạng Việt Nam, góp  
phần đưa truyền thống văn hóa dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, chủ nghĩa  
Mác - Lênin phát triển lên một tầm cao mới.  
3. Quá trình hình thành và phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh  
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm của Người về những  
vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam. Tư tưởng đó không phải hình thành  
ngay một lúc mà đã trải qua một quá trình tìm tòi, xác lập, phát triển và hoàn  
thiện, gắn liền với quá trình phát triển, lớn mạnh của Đảng ta và cách mạng  
Việt Nam. Quá trình hình thành và phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh có thể  
chia làm năm giai đoạn, gồm:  
a. Từ 1890 – 1911: Giai đoạn hình thành tư tưởng yêu nước và chí  
hướng cách mạng của Hồ Chí Minh.  
giai đoạn này, Hồ Chí Minh đã kế thừa những truyền thống văn hoá tốt  
đẹp của gia đình, quê hương, đất nước, tiếp thu quốc ngữ, Hán văn và Pháp văn.  
Người đã lớn lên và sống trong nỗi đau của người dân mất nước, chứng kiến nỗi  
thống khổ mà nhân dân ta phải chịu đựng, những tội ác ghê tởm thực dân  
6
Pháp đã gây ra đối với đồng bào ta. Từ đó hình thành nên ở Người tư tưởng yêu  
nước, thương dân sâu sắc, vốn văn hoá phong phú và chí hướng ra đi tìm con  
đường cứu nước, cứu dân.  
b. Từ 1911 – 1920: Giai đoạn tìm tòi, khảo nghiệm đường lối cứu nước  
mới.  
Ngày 5 tháng 6 năm 1911, Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước. Đầu  
tiên Người đến Pháp, tiếp đó, Người đến nhiều nước ở châu Phi, châu Mỹ và  
châu Âu, sống hoạt động với những người bị áp bức ở các thuộc địa, những  
người làm thuê các nước phương Tây, khảo sát cách mạng Pháp, cách mạng  
Mỹ, tham gia Đảng hội Pháp, tìm hiểu về Cách mạng Tháng Mười Nga.  
Tháng 7 năm 1920, Người được đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về  
vấn đề dân tộc thuộc địa của Lênin. Tác phẩm này đã giúp Người tìm thấy  
con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc - Con đường giải phóng dân tộc theo  
cách mạng sản. Tháng 12 năm 1920, tại Đại hội Tua, Người đã bỏ phiếu tán  
thành việc thành lập Đảng Cộng sản Pháp, tán thành việc Đảng Cộng sản Pháp  
gia nhập Quốc tế Cộng sản. Sự kiện này khẳng định: Người đã lựa chọn dứt  
khoát con đường giải phóng dân tộc theo cách mạng sản, Người đã từ thấm  
nhuần chủ nghĩa dân tộc tiến lên giác ngộ chủ nghĩa Mác - Lênin, từ một chiến  
sĩ chống chủ nghĩa thực dân trở thành một chiến sĩ cộng sản.  
c. Từ 1920 – 1930: Giai đoạn hình thành cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh  
về con đường cách mạng Việt Nam.  
Đây là giai đoạn Hồ Chí Minh hoạt động luận thực tiễn trên địa bàn  
Pháp (1921 – 1923), Liên Xô (1923 – 1924), Trung Quốc (1924 – 1927), Thái  
Lan (1928 – 1929)…Trong giai đoạn này, tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng  
Việt Nam đã được hình thành về cơ bản. Những công trình như Bản án chế độ  
thực dân Pháp (1925), Đường Kách mệnh (1927) và những bài viết của Người  
trong thời kì này đã thể hiện những quan điểm lớn, sáng tạo về con đường cách  
mạng Việt Nam. Có thể tóm tắt nội dung chính của những quan điểm đó như  
sau:  
- Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con  
đường cách mạng sản.  
7
- Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng sản ở chính  
quốc mối quan hệ mật thiết với nhau. Cách mạng thuộc địa không lệ thuộc  
vào cách mạng ở chính quốc mà có tính chủ động và có khả năng giành thắng  
lợi trước cách mạng ở chính quốc.  
- Cách mạng thuộc địa trước hết một cuộc “dân tộc cách mệnh”, đánh  
đuổi thực dân, giành lại độc lập, tự do cho các dân tộc thuộc địa.  
- Cách mạng giải phóng dân tộc việc chung của cả dân chúng, phải xây  
dựng khối đại đoàn kết toàn dân trên nền tảng liên minh công nông.  
- Cách mạng muốn thành công trước hết phải đảng cách mạng lãnh  
đạo. Đảng vững cách mạng mới thành công, cũng như người cầm lái có vững  
thuyền mới chạy. Đảng muốn vững phải lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm cốt.  
- Phương pháp đấu tranh cách mạng bằng bạo lực của quần chúng và  
thể bằng phương thức khởi nghĩa dân tộc.  
d. Từ 1930 – 1945: Giai đoạn vượt qua thử thách, kiên trì con đường đã  
xác định cho cách mạng Việt Nam, nêu cao tư tưởng độc lập, tự do và quyền  
dân tộc cơ bản.  
Trên cơ sở tư tưởng về con đường cách mạng Việt Nam đã được hình  
thành về cơ bản, HChí Minh đã thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, xây dựng  
Cương lĩnh chính trị, đề ra đường lối đúng đắn tổ chức quần chúng đấu  
tranh. Đáng tiếc là trong những năm đầu sau khi Đảng ta ra đời, nhiều quan  
điểm đúng đắn của Người đã không được thực hiện, bản thân Người đã phải  
trải qua những thử thách ngiệt ngã. Dù vậy, Người vẫn kiên trì giữ vững quan  
điểm cách mạng của mình, vượt qua khó khăn, thử thách, phát triển chiến lược  
cách mạng giải phóng dân tộc, nêu cao tư tưởng độc lập, tự do, dẫn đến thắng  
lợi của cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng  
hoà ra đời. Bản Tuyên ngôn độc lập Người đã đọc vào ngày 2 tháng 9 năm  
1945 khẳng định tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra có quyền độc lập, tự  
do, bình đẳng.  
đ. Từ 1945 – 1969: Giai đoạn phát triển thắng lợi của tư tưởng Hồ  
Chí Minh.  
Đây là giai đoạn Hồ Chí Minh cùng Đảng ta lãnh đạo nhân dân vừa tiến  
hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, vừa xây dựng chế độ dân chủ  
8
nhân dân (1945 – 1954); tiến hành cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ, cứu  
nước và xây dựng CNXH ở miền Bắc. Giai đoạn này tư tưởng Hồ Chí Minh có  
bước phát triển mới, trong đó nổi bật là các nội dung lớn sau:  
- Tư tưởng kết hợp kháng chiến với kiến quốc, tiến hành kháng chiến kết  
hợp với xây dựng chế đdân chủ nhân dân.  
- Tư tưởng tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng, đó là cách  
mạng XHCN ở miền Bắc và cách mạng giải phóng dân tộc ở miền Nam nhằm  
mục tiêu chung trước mắt giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc, sau đó  
sẽ đưa cả nước quá độ lên CNXH.  
- Tư tưởng chiến tranh nhân dân toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức  
mình là chính.  
- Tư tưởng dân chủ, xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân.  
- Tư tưởng về xây dựng Đảng cầm quyền v.v…  
Đây còn là giai đoạn mở ra những thắng lợi của tư tưởng Hồ Chí Minh.  
Nổi bật thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945; tiếp đến thắng lợi  
của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ; ngày nay tư tưởng của  
Người tiếp tục dẫn dắt nhân dân ta thành công trong sự nghiệp đổi mới.  
Câu hỏi ôn tập, thảo luận:  
1. Trình bày điều kiện lịch sử hội, nguồn gốc hình thành tư tưởng HChí  
Minh. Trong các nguồn gốc đó, nguồn gốc nào quyết định bước phát triển về  
chất của tư tưởng Hồ Chí Minh? Tại sao?  
2. Trình bày các giai đoạn hình thành và phát triển của tư tưởng Hồ Chí  
Minh. Trong những giai đoạn đó, giai đoạn nào tư tưởng Hồ Chí Minh có ý  
nghĩa vạch đường đi cho cách mạng Việt Nam? Hãy chứng minh.  
9
Chương 2  
Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng  
giải phóng dân tộc  
I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc  
Theo các nhà kinh điển Mác – Lênin, dân tộc sản phẩm của quá trình  
phát triển lâu dài của lịch sử. Trước dân tộc những hình thức cộng đồng  
người như thị tộc, bộ tộc, bộ lạc,v.v..Chỉ khi chủ nghĩa tư bản ra đời thì dân tộc  
mới xuất hiện theo đúng nghĩa của nó.  
Khi chủ nghĩa tư bản phát triển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai  
đoạn đế quốc chủ nghĩa thì vấn đề dân tộc thuộc địa xuất hiện và phát triển gay  
gắt đòi hỏi phải được giải quyết. Lênin cho rằng chỉ có cách mạng sản và  
chủ nghĩa hội trên cơ sở thủ tiêu ách áp bức giai cấp và áp bức dân tộc mới  
tạo điều kiện để giải phóng cho các dân tộc thuộc địa, giúp cho các dân tộc  
thuộc địa thực hiện quyền dân tộc tự quyết và các quyền thiêng liêng khác.  
Trên cơ sở quan điểm của các nhà kinh điển Mác - Lênin về vấn đề dân  
tộc, căn cứ vào tình hình thực tiễn Việt Nam và các thuộc địa khác, Hồ Chí  
Minh đã xây dựng nên một hệ thống luận điểm độc đáo, sáng tạo về vấn đề dân  
tộc thuộc địa. Các luận điểm đó như sau:  
1. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các  
dân tộc.  
- Độc lập cho dân tộc, tự do cho đồng bào là một tư tưởng lớn, chi phối  
cuộc đời sự nghiệp Hồ Chí Minh.  
- Nền độc lập tự do mà Hồ Chí Minh hướng đến phải một nền độc lập,  
tự do hoàn toàn và thật sự, thể hiện ở:  
+ Chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ.  
+ Trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, quân sự, ngoại giao,v.v..  
+ Phải gắn liền với việc đem lại cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc cho  
nhân dân.  
- Khi đã xác định độc lập, tự do là quyền thiêng liêng vô giá thì theo Hồ  
Chí Minh các dân tộc phải bằng mọi giá để giành lại bảo vệ các quyền ấy.  
10  
Tóm lại, không có gì qhơn độc lập tự do không chỉ tư tưởng cách  
mạng mà còn là lẽ sống của Hồ Chí Minh. Đó là lý do chiến đấu, nguồn sức  
mạnh làm nên chiến thắng của sự nghiệp đấu tranh vì độc lập tự do của Việt  
Nam, đồng thời cũng nguồn động viên đối với các dân tộc bị áp bức trên toàn  
thế giới.  
2. các nước đang đấu tranh giành độc lập chủ nghĩa dân tộc chân chính  
một động lực lớn.  
- Chủ nghĩa dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh thực chất chủ nghĩa  
yêu nước và tinh thần dân tộc chân chính. Nó khác hẳn về chất so với chủ nghĩa  
dân tộc sô vanh, vị kỷ của giai cấp tư sản đã bị lịch sử lên án.  
- Xuất phát từ sự phân tích quan hệ giai cấp trong xã hội thuộc địa, chứng  
kiến tinh thần đấu tranh quyết liệt của nhân dân các thuộc địa chống lại ách  
thống trị của chủ nghĩa tư bản thực dân phương Tây, nhận thức sâu sắc sức  
mạnh của chủ nghĩa dân tộc chân chính trong lịch sử đấu tranh dựng nước dữ  
nước của dân tộc ta, Hồ Chí Minh đi đến khẳng định ở các nước đang đấu tranh  
giành độc lập chủ nghĩa dân tộc chân chính là một động lực lớn.  
- Khi đã xác định chủ nghĩa dân tộc chân chính là một động lực lớn, Hồ  
Chí Minh yêu cầu Quốc tế Cộng sản và các đảng cộng sản phải nắm lấy và phát  
huy ngọn cờ dân tộc, không để ngọn cdân tộc rơi vào tay giai cấp nào khác.  
3. Kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc với chủ  
nghĩa hội, chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế.  
- Kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc với giai cấp. Để phát huy sức mạnh của  
chủ nghĩa dân tộc, giải quyết vấn đề dân tộc một cách triệt để, việc kết hợp  
nhuần nhuyễn dân tộc với giai cấp một ý nghĩa hết sức quan trọng.  
Trước HChí Minh, các nhà kinh điển Mác – Lênin đã đưa ra quan điểm  
về sự cần thiết phải kết hợp dân tộc với giai cấp. Tuy nhiên, xuất phát từ điều  
kiện lịch sử cụ thể của các nước châu Âu, từ yêu cầu mục tiêu của cách  
mạng sản châu Âu, các ông đã nhấn mạnh hơn đến vấn đề giai cấp đấu  
tranh giai cấp, xem việc giải quyết vấn đề dân tộc ở thuộc địa phụ thuộc vào  
việc giải quyết vấn đề giai cấp ở chính quốc.  
11  
Hồ Chí Minh đã vận dụng và phát triển sáng tạo quan điểm của các nhà  
kinh điển Mác – Lênin về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc vấn đề giai cấp.  
Người cũng cho rằng giữa các vấn đề này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.  
Tuy nhiên, xuất phát từ điều kiện lịch sử cụ thể của các thuộc địa, nơi mà mâu  
thuẫn dân tộc đang là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu, Hồ Chí Minh cho rằng vấn  
đề dân tộc phải được ưu tiên giải quyết trước vấn đề giai cấp, giải phóng  
được dân tộc thì mới giải phóng được giai cấp công nhân và nhân dân lao động,  
độc lập dân tộc mới địa bàn để tiến lên làm cách mạng hội chủ nghĩa.  
- Kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa hội. Tư tưởng kết hợp độc lập  
dân tộc với chủ nghĩa hội có ý nghĩa to lớn. Nó chính là phương hướng để  
giải quyết vấn đề dân tộc thuộc địa một cách triệt để, gắn giải phóng dân tộc với  
giải phóng giai cấp giải phóng con người.  
Tư tưởng Hồ Chí Minh về kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa hội  
được hình thành bắt đầu từ khi Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận  
cương về vấn đề dân tộc thuộc địa của Lênin đăng trên tờ Humanité (Nhân  
đạo) vào tháng 7 năm 1920. Tư tưởng đó được Người thể hiện tập trung trong  
các tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp, Đường Kách mệnh, Chính cương  
vắn tắt của ĐảngTừ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, độc lập dân tộc  
gắn liền với CNXH đã trở thành đường lối chiến lược xuyên suốt, chỉ đạo cách  
mạng Việt Nam.  
Tư tưởng kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa hội đã đáp ứng được  
đòi hỏi khách quan của lịch sử dân tộc Việt Nam, thoả lòng mong mỏi của nhân  
dân Việt Nam, được nhân dân ủng hộ biến thành hành động cụ thể, đưa sự  
nghiệp cách mạng nước ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.  
- Kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế. Để chiến thắng chủ  
nghĩa đế quốc khi chúng đã câu kết với nhau thành lực lượng phản động quốc  
tế, các dân tộc thuộc địa phải đoàn kết với nhau và đoàn kết với giai cấp sản  
các nước chính quốc. Kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô  
sản chính là cơ sở để xây dựng khối đoàn kết này.  
Kế thừa chủ nghĩa yêu nước của dân tộc và quan điểm nêu cao tinh thần  
quốc tế sản của chủ nghĩa Mác – Lênin, đồng thời nhận thức sức mạnh  
12  
của chủ nghĩa đế quốc sự câu kết lẫn nhau giữa các đế quốc trong việc xâm  
chiếm, thống trị thuộc địa, Hồ Chí Minh cho rằng muốn giải quyết thành công  
vấn đề dân tộc thuộc địa, các dân tộc thuộc địa và giai cấp sản ở các chính  
quốc phải đoàn kết chặt chẽ với nhau, thực hành kết hợp chủ nghĩa yêu nước  
với chủ nghĩa quốc tế sản. Bản thân Người một tấm gương mẫu mực về sự  
kết hợp này.  
Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc vừa có tính cách mạng triệt  
để vừa có tính khoa học sâu sắc. Trên cơ sở đó, Hồ Chí Minh đã xây dựng nên  
những luận điểm cụ thể về cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam.  
II. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc  
1. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn giành được thắng lợi phải đi theo  
con đường cách mạng sản.  
- Khi còn trong nước, Người đã tìm hiểu các con đường cứu nước theo  
hệ tư tưởng phong kiến hệ tư tưởng tư sản. Người khâm phục tinh thần yêu  
nước của các bậc tiền bối nhưng không tán thành các con đường của họ. Khi ra  
nước ngoài tìm đường cứu nước, Người đã để tâm nghiên cứu nhiều cuộc cách  
mạng lớn như cách mạng Pháp, cách mạng Mỹ. Người đánh giá cao tinh thần  
cách mạng của nhân dân Pháp, nhân dân Mỹ nhưng cũng sớm thấy rõ các cuộc  
cách mạng này là những cuộc cách mạng không đến nơi.  
- Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga nổ ra và thắng lợi. Hồ Chí  
Minh đã giành tình cảm đặc biệt cho cuộc cách mạng này. Tiếp đó, tháng 7 năm  
1920, Người được đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề  
dân tộc thuộc địa của Lênin. Từ những sự kiện thực tiễn và lý luận quan  
trọng này, Hồ Chí Minh đã tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc,  
con đường giải phóng dân tộc theo cách mạng sản. Thực chất đây là con  
đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa hội, giải phóng dân tộc gắn  
liền với giải phóng giai cấp giải phóng con người.  
- Luận điểm về giải phóng dân tộc theo cách mạng sản của Hồ Chí  
Minh đã đáp ứng được đòi hỏi bức xúc của lịch sử dân tộc phải giải quyết  
triệt để mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp để đưa dân tộc thoát ra khỏi  
xiềng xích nô lệ đưa người lao động thoát ra khỏi mọi ách áp bức.  
13  
2. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải do Đảng của giai cấp  
công nhân lãnh đạo.  
- Trước Hồ Chí Minh các bậc tiền bối ở trong nước đã nhận ra sự cần thiết  
phải lập ra chính chính đảng chưa? Nếu tại sao đảng do các ông thành lập  
lại không thể lãnh đạo cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi?  
- Hồ Chí Minh đã xác định đảng cách mạng có vai trò, vị trí như thế nào trong  
sự nghiệp cách mạng?  
- Theo Người để đưa cách mạng Việt Nam đi đến thành công thì đảng lãnh đạo  
phải đảng gì? Người yêu cầu đảng đó phải như thế nào?  
3. Cách mạng giải phóng dân tộc sự nghiệp đoàn kết của toàn dân trên  
cơ sở liên minh công - nông và lao động trí óc.  
- Theo Hồ Chí Minh lực lượng tham gia vào sự nghiệp giải phóng dân tộc gồm  
những ai?  
- Trong khối đại đoàn kết toàn dân Hồ Chí Minh xác định đâu bộ phận nòng  
cốt, bộ phận nền tảng?  
4. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và  
khả năng giành thắng lợi trước cách mạng sản ở chính quốc.  
Thực chất đây luận điểm nói lên sự cần thiết phải liên minh, liên kết  
giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở các thuộc địa với cách mạng sản ở  
chính quốc.  
- Khi giải quyết mối quan hệ giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở các  
thuộc địa với cách mạng sản ở chính quốc, Quốc tế Cộng sản nhiều đảng  
cộng sản ở châu Âu đã có quan điểm xem thắng lợi của cách mạng ở thuộc địa  
phụ thuộc hoàn toàn vào thắng lợi của cách mạng sản ở chính quốc. Quan  
điểm đó đã làm giảm đi tính chủ động, sáng tạo của cách mạng thuộc địa.  
- Hồ Chí Minh phê phán mạnh mẽ quan điểm này. Theo Người, giữa  
cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng sản ở chính quốc có  
mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, nhưng quan hệ đó là  
bình đẳng, chkhông phải quan hệ lệ thuộc hay chính phụ. Nhận thức được vai  
trò, vị trí chiến lược của cách mạng thuộc địa đánh giá đúng sức mạnh của  
chủ nghĩa dân tộc ở các thuộc địa, Người còn đưa ra dự báo về khả năng cách  
14  
mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa thể giành thắng lợi trước cách mạng vô  
sản ở chính quốc.  
- Khi đã chỉ ra tính chủ động, sáng tạo khả năng giành thắng lợi trước  
của cách mạng thuộc địa, Hồ Chí Minh đã yêu cầu Quốc tế Cộng sản và các  
đảng cộng sản châu Âu phải quan tâm nhiều hơn đến cách mạng thuộc địa.  
Đồng thời yêu cầu các dân tộc thuộc địa phải chủ động, sáng tạo trong cuộc đấu  
tranh tự giải phóng mình, không ỷ lại, trông chờ cách mạng sản ở châu Âu.  
5. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được thực hiện bằng con đường cách  
mạng bạo lực.  
- Xuất phát từ cơ sở nào mà Hồ Chí Minh đi đến lựa chọn phương pháp bạo lực  
cách mạng cho sự nghiệp giải phóng dân tộc Việt Nam?  
- Phương pháp bạo lực cách mạng của Hồ Chí Minh có những đặc điểm cơ bản  
gì?  
Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo và phát triển học thuyết của Lênin  
về cách mạng thuộc địa để xây dựng nên một hệ thống luận điểm mới mẻ về  
cách mạng giải phóng dân tộc, bao gồm cả đường lối cách mạng, chính đảng  
lãnh đạo, lực lượng cách mạng, sự liên minh, liên kết với lực lượng bên ngoài  
phương pháp cách mạng. Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám và hai cuộc  
kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ đã chứng minh hùng hồn tính  
cách mạng và khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng  
dân tộc.  
III. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải  
phóng dân tộc trong công cuộc đổi mới hiện nay.  
1. Khơi dậy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, nguồn  
động lực mạnh mẽ để xây dựng bảo vệ đất nước.  
- Chủ nghĩa dân tộc có vai trò như thế nào trong lịch sử dựng nước giữ nước  
của dân tộc ta và đã được Bác Hồ phát huy như thế nào trong sự nghiệp giải  
phóng dân tộc Việt Nam?  
15  
- Ngày nay chủ nghĩa dân tộc ấy có còn tồn tại không? Nếu còn thì tồn tại ở  
đâu? Chúng ta cần phát huy chủ nghĩa dân tộc ấy vào việc gì?  
2. Nhận thức giải quyết vấn đề dân tộc trên quan điểm giai cấp.  
- Vấn đề dân tộc vấn đề giai cấp đặt ra trong thời kỳ Hồ Chí Minh sống là  
gì? Người đã giải quyết mối quan hệ dân tộc và giai cấp trong cách mạng Việt  
Nam như thế nào?  
- Lợi ích dân tộc, lợi ích giai cấp hiện nay là gì? Đi theo con đường Đảng,  
Bác Hồ và nhân dân đã lựa chọn, hiện nay đòi hỏi chúng ta phải kết hợp dân  
tộc và giai cấp như thế nào?  
Câu hỏi ôn tập, thảo luận:  
1. Trình bày những luận điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc?  
Theo anh (chị) vấn đề dân tộc đặt ra hiện nay là gì? Có điểm giống và  
khác so với vấn đề dân tộc đặt ra trong thời kỳ Hồ Chí Minh sống hoạt  
động? Giải quyết vấn đề dân tộc trong tình hình hiện nay theo anh (chị)  
chúng ta phải làm gì?  
2. Trình bày những luận điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về cách mạng giải  
phóng dân tộc? Bằng luận thực tiễn hãy chứng minh rằng, luận điểm:  
CMGPDT cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng  
lợi trước CMVS “chính quốc” một sáng tạo lớn của Hồ Chí Minh?  
16  
Chương 3  
Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa hội  
và con đường quá độ lên chủ nghĩa hội  
ở Việt Nam  
- Việt Nam hiện nay đã phải nước hội chủ nghĩa với tính cách là một hình  
thái kinh tế - xã hội phát triển đầy đủ chưa? Nếu chưa thì đang ở trong giai  
đoạn nào của tiến trình đi lên chủ nghĩa hội?  
- Sinh thời cái chi phối tâm trí, sức lực của Hồ Chí Minh nhiều nhất đã phải là  
việc xây dựng chủ nghĩa hội chưa?  
I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về bản chất mục tiêu của CNXH.  
1. Con đường hình thành duy Hồ Chí Minh về CNXH ở Việt Nam.  
- Các nhà kinh điển Mác – Lênin đã tiếp cận CNXH bằng cách nào?  
- Hồ Chí Minh đã tiếp cận chủ nghĩa hội như thế nào?  
→ Từ các cách tiếp cận khác nhau, Hồ Chí Minh đã đi đến khẳng định tính tất  
yếu của sự lựa chọn chủ nghĩa hội và con đường quá độ lên chủ nghĩa hội  
ở nước ta.  
2. Quan niệm của Hồ Chí Minh về đặc trưng bản chất của CNXH.  
Theo các nhà kinh điển Mác – Lênin, chủ nghĩa hội một hội có  
những đặc trưng cơ bản sau:  
+ Xoá bỏ từng bước chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, thiết lập chế độ sở hữu  
công cộng, để giải phóng cho sức sản xuất phát triển.  
+ Có một nền đại công nghiệp cơ khí với trình độ khoa học công nghệ hiện đại,  
khả năng cải tạo nông nghiệp, tạo ra năng suất lao động cao hơn chủ nghĩa tư  
bản.  
+ Thực hiện sản xuất kế hoạch, tiến tới xoá bỏ hàng hoá, trao đổi tiền tệ  
(Quan điểm này về sau đã được điều chỉnh trong chính sách kinh tế mới của  
Lênin).  
+ Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, thể hiện sự công bằng bình  
đẳng về lao dộng hưởng thụ.  
17  
+ Khắc phục dần sự khác biệt về giai cấp, giữa nông thôn và thành thị, giữa lao  
động trí óc và lao động chân tay, tiến tới một hội tương đối thuần nhất về  
giai cấp.  
+ Giải phóng con người khỏi mọi áp bức, bóc lột, nâng cao trình độ tư tưởng và  
văn hoá cho nhân dân, tạo điều kiện cho con người tận lực phát triển mọi khả  
năng sẵn của mình.  
+ Sau khi đã đạt được những điều nói trên, khi giai cấp không còn nữa thì chức  
năng chính trị của nhà nước sẽ tiêu vong,v.v..  
Những đặc trưng mà các nhà kinh điển Mác – Lênin đưa ra như trên đến  
nay có một số điểm không còn phù hợp nữa. Bản thân các ông cũng cho rằng  
những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa hội mà các ông đưa ra là dựa trên cơ  
sở phân tích những điều kiện kinh tế - xã hội ở các nước tư bản Tây Âu phát  
triển nhất vào cuối thế kỷ XIX. Để tránh cho những người đi sau không rơi vào  
dập khuôn, giáo điều, trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, khi nêu lên 10  
biện pháp xây dựng cải tạo hội chủ nghĩa, các ông đã căn dặn: “Trong  
những nước khác nhau, những biện pháp ấy dĩ nhiên sẽ khác nhau rất nhiều”.  
Nhiệm vụ của những người Mácxít là phải vận dụng sáng tạo và phát triển tư  
tưởng của các ông cho phợp với điều kiện nước mình, thời đại mình.  
Trên cơ sở kế thừa quan niệm của các nhà kinh điển Mác – Lênin về đặc  
trưng bản chất của chủ nghĩa hội và phù hợp với điều kiện thực tế của Việt  
Nam, tâm lý, tập quán, truyền thống văn hoá của người Việt Nam, Hồ Chí Minh  
đã đưa ra quan niệm của mình về đặc trưng bản chất của CNXH như sau:  
+ Chủ nghĩa hội một chế độ hội do nhân dân làm chủ. Nó khác với các  
chế độ hội trước ở chỗ quyền làm chủ trong xã hội hội chủ nghĩa thuộc về  
đa số nhân dân, còn quyền làm chủ trong các xã hội trước thuộc về thiểu số giai  
cấp thống trị.  
+ Chủ nghĩa hội một hội nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực  
lượng sản xuất hiện đại chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu,  
nhằm không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, trước  
hết là nhân dân lao động.  
+ Chủ nghĩa hội một hội phát triển cao về văn hoá, đạo đức, trong đó  
người với người bạn bè, đồng chí, anh em, con người được giải phóng khỏi  
18  
áp bức, bóc lột, cuộc sống vật chất và tinh thần phong phú, được tạo điều  
kiện để phát triển hết khả năng sẵn của mình.  
+ Chủ nghĩa hội một hội công bằng hợp lý, làm nhiều hưởng nhiều,  
làm ít hưởng ít, không làm thì không được hưởng; các dân tộc đều bình đẳng,  
miền núi được giúp đỡ để tiến kịp miền xuôi, người già, trẻ em, người tàn tật  
được quan tâm, chăm sóc.  
+ Chủ nghĩa hội là công trình tập thể của quần chúng nhân dân, do nhân dân  
tự xây dựng lấy, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.  
Tóm lại, trong duy Hồ Chí Minh, chủ nghĩa hội một hội dân  
giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, đạo đức văn minh, một chế độ hội  
ưu việt nhất trong lịch sử, một hội tự do và nhân đạo phản ánh được khát  
vọng thiết tha của loài người.  
3. Quan niệm của Hồ Chí Minh về mục tiêu và động lực của chủ nghĩa xã  
hội.  
a. Quan niệm của HChí Minh về mục tiêu của chủ nghĩa hội. Giữa đặc  
trưng bản chất mục tiêu của chủ nghĩa hội có quan hệ với nhau như thế  
nào? (Yêu cầu sinh viên tự tìm hiểu quan niệm của Hồ Chí Minh về mục tiêu  
của chủ nghĩa hội. Đi sâu nghiên cứu mục tiêu trên các lĩnh vực chính trị,  
kinh tế, văn hoá - xã hội, xây dựng con người).  
b. Quan niệm của Hồ Chí Minh về động lực của chủ nghĩa hội  
Động lực tất cả những nhân tố, yếu tố thúc đẩy cho sự vật, hiện tượng  
vận động và phát triển. Động lực của chủ nghĩa hội tất cả những nhân tố,  
yếu tố thúc đẩy sự vân động và phát triển của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã  
hội.  
Hệ thống động lực thúc đẩy công cuộc xây dựng chủ nghĩa hội ở Việt  
Nam trong tư tưởng Hồ Chí Minh rất phong phú và đa dạng, gồm nhiều yếu tố,  
nhân tố như: điều kiện tự nhiên, vị trí địa thuận lợi; nguồn tài nguyên phong  
phú, dồi dào; con người Việt Nam cần cù, dũng cảm, thông minh sáng tạo, có  
truyền thống yêu nước, đoàn kết, nhân ái, có ý thức tự lực, tự  
cường,v.v…Trong đó, quan trọng nhất, bao trùm lên tất cả nguồn lực con  
người. Các động lực khác muốn phát huy tác dụng đều phải thông qua con  
người.  
19  
Nguồn lực con người đã được Hồ Chí Minh xem xét trên cả hai bình diện  
cộng đồng và cá nhân:  
- Để phát huy nguồn lực con bình diện cộng đồng, Hồ Chí Minh yêu cầu chúng  
ta phải ra sức xây dựng và phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc, tạo  
sự thống nhất trong nhận thức và hành động xây dựng chủ nghĩa hội của toàn  
Đảng, toàn dân.  
- Sức mạnh của cộng đồng được hình thành từ sức mạnh của từng con người,  
thông qua sức mạnh của từng con người. Do đó, muốn phát huy sức mạnh của  
cộng đồng, phải tìm ra các biện pháp khơi dậy, phát huy sức mạnh của từng con  
người. Để phát huy nguồn lực con người trên bình diện cá nhân, Hồ Chí Minh  
đã đề ra nhiều biện pháp:  
+ Tác động vào nhu cầu lợi ích chính đáng của từng con người. Hồ Chí  
Minh phê phán mạnh mẽ chủ nghĩa cá nhân, nhưng hơn ai hết, Người rất quan  
tâm đến con người, khuyến khích lợi ích cá nhân chính đáng, tìm tòi cơ chế,  
chính sách để kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân với lợi ích xã hội như khoán,  
thưởng, phạt trong kinh tế.  
+ Tác động vào các động lực chính trị - tinh thần. Trong công cuộc xây dựng  
chủ nghĩa hội, Hồ Chí Minh yêu cầu phải:  
* Phát huy quyền làm chủ và ý thức làm chủ của người lao động, bao gồm  
quyền làm chủ sở hữu, làm chủ quá trình sản xuất và phân phối, làm chủ trong  
các hoạt động chính trị - xã hội.  
* Thực hiện công bằng hội.  
* Sử dụng vai trò điều chỉnh của các nhân tố tinh thần khác như chính trị, văn  
hoá, giáo dục, đạo đức, pháp luật,v.v..  
- Để thúc đẩy công cuộc xây dựng chủ nghĩa hội đi đến thành công, bên cạnh  
việc tìm ra và tác động vào các động lực, Hồ Chí Minh còn yêu cầu chúng ta  
phải nhận diện khắc phục các trở lực kìm hãm sự phát triển của chủ nghĩa xã  
hội. Trong quá trình đi lên chủ nghĩa hội, Người yêu cầu chúng ta phải kiên  
quết đấu tranh chống lại các trở lực sau:  
+ Phải đấu tranh chống lại chủ nghĩa cá nhân, căn bệnh mẹ đẻ ra trăm thứ bệnh  
nguy hiểm.  
+ Phải đấu tranh chống tham ô, lãng phí, quan liêu.  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 51 trang myanh 12720
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh (Mới)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docbai_giang_tu_tuong_ho_chi_minh_moi.doc