Giáo trình Mạng máy tính
Đại Học Cần Thơ - Khoa Công Nghệ Thông Tin - Giáo Trình Mạng Máy Tính – V1.0
Chương 1: Tổng quan về mạng máy tính
Mục đích
Chương này nhằm giới thiệu cho người học những nội dung sau:
• Các loại mạng truyền dữ liệu đã tồn tại trước khi của mạng máy tính ra đời.
• Cấu trúc tổng quát của một mạng máy tính.
• Hai chế độ truyền tải dữ liệu cơ bản là Chuyển mạch và Chuyển gói.
• Những lợi ích mà mạng máy tính mang lại.
Yêu cầu
Sau khi học xong chương này, người học phải có được những khả năng sau:
Phân biệt được hai loại mạng Chuyển mạch và Chuyển gói;
Định nghĩa được mạng máy tính là gì và trình bày được cấu trúc tổng quát
của một mạng máy tính.
Nêu lên được những lợi ích mà mạng máy tính mang lại.
Biên Sọan: Th.s Ngô Bá Hùng – Ks Phạm Thế Phi - 01/2005
1
Đại Học Cần Thơ - Khoa Công Nghệ Thông Tin - Giáo Trình Mạng Máy Tính – V1.0
1.1 Mạng điện báo
Mạng điện báo sử dụng hệ thống mã Morse để mã hóa thông tin cần truyền đi. Mã Morse sử dụng
hai tín hiệu là tít và te (ký hiệu bằng dấu chấm (•) và dấu gạch ngang (-)). Mỗi một ký tự latin sẽ
được mã hóa bằng một chuỗi tíc/te riêng biệt, có độ dài ngắn khác nhau. Để truyền thông tin đi,
bên gởi sẽ lần lượt mã hóa từng ký tự của thông điệp thành mã Morse, bên nhận sau đó sẽ thực
hiện quá trình giải mã. Văn bản được truyền đi được gọi là một thông điệp (message) hay một thư
tín (Telegram).
Vào năm 1851 mạng thư tín đầu tiên được sử dụng để nối hai thành phố London và Paris. Sau đó
không lâu, hệ thống mạng này được mở rộng toàn châu Âu.
Cấu trúc của mạng gồm có hai thành phần là Trạm điện báo (Telegraph Station) và Trạm chuyển
điện báo ( Telegraph Switching Station) được nối lại với nhau bằng hệ thống dây truyền dẫn.
Trạm điện báo là nơi cho phép truyền và nhận các thông điệp dưới dạng các mã Morse, thông
thường được thể hiện bằng âm thanh tít và te. Để truyền và nhận thông tin cần có một điện báo
viên thực hiện quá trình mã hóa và giải mã thông tin truyền/nhận.
Vì không thể nối trức tiếp tất cả các trạm điện báo lại với nhau, người ta sử dụng các Trạm chuyển
điện báo để cho phép nhiều trạm điện báo sử dụng chung một đường truyền để truyền tin. Tại mỗi
trạm chuyển điện báo có một thao tác viên chịu trách nhiệm nhận các điện báo gởi đến, xác định
đường đi để chuyển tiếp điện báo về nơi nhận. Nếu đường truyền hướng về nơi nhận đang đuợc sử
dụng để truyền một điện báo khác, thao tác viên sẽ lưu lại điện báo này để sau đó truyền đi khi
đường truyền rãnh.
Để tăng tốc độ truyền tin, hệ thống Baudot thay thế mã Morse bằng mã nhị phân 5 bits (có thể mã
hóa cho 32 ký tự). Các trạm điện báo cũng được thay thế bằng các máy têlêtíp (teletype terminal)
cho phép xuất / nhập thông tin dạng ký tự. Hệ thống sử dụng kỹ thuật biến điệu (Modulation) và
đa hợp (Multiplexing) để truyền tải thông tin.
1.2 Mạng điện thoại
Mạng điện thoại cho phép
truyền thông tin dưới dạng
âm thanh bằng cách sử dụng
A
hệ thống truyền tín hiệu tuần
tự.
Mạng điện thoại hoạt động
B
H1.1 Mạng chuyển mạch
theo chế độ chuyển mạch
định hướng nối kết (circuit
switching), tức thiết lập
đường nối kết tận hiến giữa hai bên giao tiếp trước
khi thông tin được truyền đi (connection oriented).
M¸y chñ
(Host)
Thiết bị đầu cuối
(Dumb Terminal)
1.3 Mạng hướng đầu cuối
Đây là mô hình của các hệ thống máy tính lớn
(Main Frame) vào những năm của thập niên 1970.
Hệ thống gồm một máy chủ mạnh (Host) có năng
lực tính toán cao được nối kết với nhiều thiết bị đầu
cuối đần độn (Dumb terminal) chỉ làm nhiệm vụ
xuất nhập thông tin, giao tiếp với người sử dụng.
ThiÕt bÞ®Çu cuèi
(Dumb Terminal)
H1.2 Mạng hướng đầu cuối
Biên Sọan: Th.s Ngô Bá Hùng – Ks Phạm Thế Phi - 01/2005
2
Đại Học Cần Thơ - Khoa Công Nghệ Thông Tin - Giáo Trình Mạng Máy Tính – V1.0
1.4 Mạng máy tính
Mạng máy tính là mạng của hai hay nhiều máy tính được nối lại với nhau bằng một đường truyền
vật lý theo một kiến trúc nào đó.
Mạng có thể có kiến trúc đơn giản như hình dưới đây:
H1.3 Mạng cục bộ đơn giản
Hoặc phức tạp hơn đó là hệ thống gồm nhiều
mạng đơn giản nối lại với nhau như hình sau:
Một hệ thống mạng tổng quát được cấu thành
từ 3 thành phần:
Đường biên mạng ( Network Edge):
Gồm các máy tính (Host) và các
chương trình ứng dụng mạng (Network
Application)
Đường trục mạng ( Network Core):
Gồm các bộ chọn đường (router) đóng
vài trò là một mạng trung tâm nối kết
các mạng lại với nhau.
H1.4 Mạng diện rộng phức tạp
Mạng truy cập, đường truyền vật lý
(Access Network , physical media):
Gồm các đường truyền tải thông tin.
1.4.1 Đường biên mạng
Bao gồm các máy tính (Host) trên mạng nơi thực
thi các chương trình ứng dụng mạng (Network
Application). Đôi khi người ta còn gọi chúng là
các Hệ thống cuối (End Systems) với ý nghĩa đây
chính là nơi xuất phát của thông tin di chuyển trên
mạng, cũng như là điểm dừng của thông tin.
Quá trình trao đổi thông tin giữa hai máy tính trên
mạng có thể diễn ra theo hai mô hình: Mô hình
Khách hàng / Người phục vụ (Client / server
model) hay Mô hình ngang hàng (peer-to-peer
model).
H1.5 Đường biên mạng
Biên Sọan: Th.s Ngô Bá Hùng – Ks Phạm Thế Phi - 01/2005
3
Đại Học Cần Thơ - Khoa Công Nghệ Thông Tin - Giáo Trình Mạng Máy Tính – V1.0
1.4.1.1 Mô hình khách hàng/người phục vụ (client/server):
Trong mô hình này một máy tính sẽ đóng vai trò là client và máy tính kia đóng vai trò là server.
Máy tính client sẽ gởi các yêu cầu (request) đến máy tính server để yêu cầu server thực hiện công
việc gì đó. Chẳng hạn khi người dùng duyệt web trên mạng Internet, trình duyệt web sẽ gởi yêu
cầu đến web server đề nghị web server gởi về trang web tương ứng.
Máy tính server khi nhận được một yêu cầu từ client gởi đến sẽ phân tích yêu cầu để hiểu được
client muốn đều gì, để thực hiện đúng yêu cầu của client. Server sẽ gởi kết quả về cho client trong
các thông điệp trả lời (reply). Ví dụ, khi web server nhận được một yêu cầu gởi đến từ trình duyệt
web, nó sẽ phân tích yêu cầu để xác định xem client cần nhận trang web nào, sau đó mở tập tin
html tương ứng trên đĩa cứng cục bộ của nó để gởi về trình duyệt web trong thông điệp trả lời.
Một số ứng dụng được xây dựng theo mô hình client / server như: www, mail, ftp,...
1.4.1.2 Mô hình ngang cấp (peer-to-peer):
Trong mô hình này, một máy tính vừa đóng vai trò là client, vừa đóng vai trò là server. Một số
ứng dụng thuộc mô hình này như: Gnutella, KaZaA
1.4.2 Đường trục mạng
Là hệ thống mạng của các bộ chọn đường
(routers), làm nhiệm vụ chọn đường và chuyển
tiếp thông tin, đảm bảo sự trao đổi thông tin thông
suốt giữa hai máy tính nằm trên hai nhánh mạng
cách xa nhau.
Câu hỏi đặt ra là làm sao thông tin có thể được
truyền đi trên mạng? Người ta có thể sử dụng
một trong hai chế độ truyền tải thông tin là:
Chuyển mạch (circuit switching) và chuyển gói
(packet switching).
H1.6 Mạng đường trục
1.4.2.1 Chuyển mạch (circuit switching)
Chế độ này hoạt động theo mô hình của hệ thống điện thoại.
Để có thể giao tiếp với máy B, máy A phải thực hiện một
cuộc gọi (call). Nếu máy B chấp nhận cuộc gọi, một kênh
ảo được thiết lập dành riêng cho thông tin trao đổi giữa A
và B.
Tất cả các tài nguyên được cấp cho cuộc gọi này như băng
thông đường truyền, khả năng của các bộ hoán chuyển
thông tin đều được dành riêng cho cuộc gọi, không chia sẻ
cho các cuộc gọi khác, mặc dù có những khoảng lớn thời
gian hai bên giao tiếp “im lặng”.
Tài nguyên (băng thông) sẽ được chia thành nhiều những
“phần” bằng nhau và sẽ gán cho các cuộc gọi. Khi cuộc gọi
sở hữu một “phần” tài nguyên nào đó, mặc dù không sử
H1.7 Mn mch
dụng đến nó cũng không chia sẻ tài nguyên này cho các cuộc gọi khác.
Việc phân chia băng thông của kênh truyền thành những “phần” có thể được thực hiện bằng một
trong hai kỹ thuật: Phân chia theo tần số (FDMA-Frequency Division Multi Access) hay phân chia
theo thời gian (TDMA- Time Division Multi Access).
Biên Sọan: Th.s Ngô Bá Hùng – Ks Phạm Thế Phi - 01/2005
4
Đại Học Cần Thơ - Khoa Công Nghệ Thông Tin - Giáo Trình Mạng Máy Tính – V1.0
1.4.2.2 Mạng chuyển gói
10 Mbs
C
Ethernet
A
statistical multiplexing
1.5 Mbs
Trong phương pháp này, thông tin
trao đổi giữa hai máy tính (end
systems) được phân thành những
gói tin (packet) có kích thước tối
đa xác định.
Gói tin của những người dùng
khác nhau ( ví dụ của A và B) sẽ
chia sẻ nhau băng thông của kênh
truyền. Mỗi gói tin sẽ sử dụng
toàn bộ băng thông của kênh
truyền khi nó được phép. Điều
này sẽ dẫn đến tình trạng lượng
B
queue of packets
waiting for output
link
45 Mbs
D
E
H1.8 Mạng chuyển gói
thông tin cần truyền đi vượt quá khả năng đáp ứng của kênh truyền. Trong trường hợp này, các
router sẽ ứng sử theo giải thuật lưu và chuyển tiếp (store and forward), tức lưu lại các gói tin chưa
gởi đi được vào hàng đợi chờ cho đến khi kênh truyền rãnh sẽ lần lượt gởi chúng đi.
1.4.2.3 So sánh mạng chuyển mạch và mạng chuyển gói
Chuyển gói cho phép có nhiều người sử dụng mạng hơn:
Giả sử:
Một đường truyền 1 Mbit
Mỗi người dùng được cấp 100Kbps khi truy
cập “active”
Thời gian active chiếm 10% tổng thời gian.
N users
1 Mbps link
Khi đó:
circuit-switching: cho phép tối đa 10 users
H1.9 Chia sẻ đường truyền trong
mạng chuyển gói
packet switching: cho phép 35 users, (xác suất
có hơn 10 “active” đồng thời là nhỏ hơn
0.004)
Chuyển gói:
Thích hợp cho lượng lưu thông dữ liệu lớn nhờ cơ chế chia sẻ tài nguyên và không cần
thiết lập cuộc.
Cần có cơ chế điều khiển tắt nghẽn và mất dữ liệu.
Không hỗ trợ được cơ chế chuyển mạch để đảm bảo tăng băng thông cố định cho một số
ứng dụng về âm thanh và hình ảnh.
1.4.2.4 Mạng truy cập
Cho phép nối các máy tính vào các router ngoài biên.
Nó có thể là những loại mạng sau:
Mạng truy cập từ nhà, ví dụ như sử
dụng hình thức modem dial qua đường
điện thoại hay đường ADSL.
Mạng cục bộ cho các công ty, xí nghiệp.
Mạng không dây.
H1.10 Mạng truy cập
Biên Sọan: Th.s Ngô Bá Hùng – Ks Phạm Thế Phi - 01/2005
5
Đại Học Cần Thơ - Khoa Công Nghệ Thông Tin - Giáo Trình Mạng Máy Tính – V1.0
1.4.3 Các lợi ích của mạng máy tính
1.4.3.1 Mạng tạo khả năng dùng chung tài nguyên cho các người dùng.
Vấn đề là làm cho các tài nguyên trên mạng như chương trình, dữ liệu và thiết bị, đặc biệt là các
thiết bị đắt tiền, có thể sẵn dùng cho mọi người trên mạng mà không cần quan tâm đến vị trí thực
của tài nguyên và người dùng.
Về mặt thiết bị, các thiết bị chất lượng cao thường đắt tiền, chúng thường được dùng chung cho
nhiều người nhằm giảm chi phí và dễ bảo quản.
Về mặt chương trình và dữ liệu, khi được dùng chung, mỗi thay đổi sẽ sẵn dùng cho mọi thành
viên trên mạng ngay lập tức. Điều này thể hiện rất rõ tại các nơi như ngân hàng, các đại lý bán vé
máy bay...
1.4.3.2 Mạng cho phép nâng cao độ tin cậy.
Khi sử dụng mạng, có thể thực hiện một chương trình tại nhiều máy tính khác nhau, nhiều thiết bị
có thể dùng chung. Điều này tăng độ tin cậy trong công việc vì khi có máy tính hoặc thiết bị bị
hỏng, công việc vẫn có thể tiếp tục với các máy tính hoặc thiết bị khác trên mạng trong khi chờ
sửa chữa.
1.4.3.3 Mạng giúp cho công việc đạt hiệu suất cao hơn.
Khi chương trình và dữ liệu đã dùng chung trên mạng, có thể bỏ qua một số khâu đối chiếu không
cần thiết. Việc điều chỉnh chương trình (nếu có) cũng tiết kiệm thời gian hơn do chỉ cần cài đặt lại
trên một máy.
Về mặt tổ chức, việc sao chép dữ liệu phòng hờ tiện lợi hơn do có thể giao cho chỉ một người thay
vì mọi người phải tự sao chép phần của mình.
1.4.3.4 Tiết kiệm chi phí.
Việc dùng chung các thiết bị ngoại vi cho phép giảm chi phí trang bị tính trên số người dùng. Về
phần mềm, nhiều nhà sản xuất phần mềm cung cấp cả những ấn bản cho nhiều người dùng, với
chi phí thấp hơn tính trên mỗi người dùng.
1.4.3.5 Tăng cường tính bảo mật thông tin.
Dữ liệu được lưu trên các máy phục vụ tập tin (file server) sẽ được bảo vệ tốt hơn so với đặt tại
các máy cá nhân nhờ cơ chế bảo mật của các hệ điều hành mạng.
1.4.3.6 Việc phát triển mạng máy tính đã tạo ra nhiều ứng dụng mới
Một số ứng dụng có ảnh hưởng quan trọng đến toàn xã hội: khả năng truy xuất các chương trình
và dữ liệu từ xa, khả năng thông tin liên lạc dễ dàng và hiệu quả, tạo môi trường giao tiếp thuận
lợi giữa những người dùng khác nhau, khả năng tìm kiếm thông tin nhanh chóng trên phạm vi toàn
thế giới,...
Biên Sọan: Th.s Ngô Bá Hùng – Ks Phạm Thế Phi - 01/2005
6
Đại Học Cần Thơ - Khoa Công Nghệ Thông Tin - Giáo Trình Mạng Máy Tính – V1.0
Chương 2: Các thành phần của mạng máy tính
Mục đích
Chương này nhằm giới thiệu cho người học những vấn đề sau:
• Các thành phần liên quan đến phần cứng của một mạng máy tính
• Sự phân loại mạng máy tính theo các tiêu chí khác nhau
• Kiến trúc phần mềm của một mạng máy tính, đặc biệt là kiến trúc có thứ bậc của
các giao thức mạng
• Mô hình tham khảo OSI
Yêu cầu
Sau khi học xong chương này, người học phải có được những khả năng sau:
• Phân biệt được các loại mạng: mạng quảng bá, mạng chuyển mạch, mạng cục bộ,
mạng diện rộng, mạng không dây, liên mạng, …
• Biện luận được sự cần thiết của tiếp cận phân lớp kiến trúc mạng trong việc thiết kế
và xây dựng các hệ thống mạng máy
• Phân biệt được các khái niệm quan trọng trong kiến trúc phần mềm mạng như dịch
vụ mạng, giao diện mạng và giao thức mạng
• Trình bày được ý nghĩa của mô hình OSI, chức năng cơ bản mỗi tầng trong mô
hình
Biên Sọan: Th.s Ngô Bá Hùng – Ks Phạm Thế Phi - 01/2005
7
Đại Học Cần Thơ - Khoa Công Nghệ Thông Tin - Giáo Trình Mạng Máy Tính – V1.0
2.1 Phần cứng mạng máy tính
2.1.1 Phân loại mạng máy tính theo kỹ thuật truyền tin
Dựa theo kỹ thuật truyền tải thông tin, người ta có thể chia mạng thành hai loại là Mạng quảng bá
(Broadcast Network) và mạng điểm nối điểm (Point – to – point Network)
2.1.1.1 Mạng quảng bá
Trong hệ thống mạng quảng bá chỉ tồn tại một kênh truyền được chia sẻ cho tất cả các máy tính.
Khi một máy tính gởi tin, tất cả các máy tính còn lại sẽ nhận được tin đó. Tại một thời điểm chỉ
cho phép một máy tính được phép sử dụng đường truyền.
2.1.1.2 Mạng điểm nối điểm
Trong hệ thống mạng này, các máy tính được nối lại với nhau thành từng cặp. Thông tin được gởi
đi sẽ được truyền trực tiếp từ máy gởi đến máy nhận hoặc được chuyển tiếp qua nhiều máy trung
gian trước khi đến máy tính nhận.
2.1.2 Phân loại mạng máy tính theo phạm vị địa lý
Trong cách phân loại này người ta chú ý đến đại lượng Đường kính mạng chỉ khoảng cách của
hai máy tính xa nhất trong mạng. Dựa vào đại lượng này người ta có thể phân mạng thành các
loại sau:
Đường kính mạng
Vị trí của các máy tính
Loại mạng
1 m
10 m
100 m
1 km
10 km
Trong một mét vuông
Trong 1 phòng
Trong 1 tòa nhà
Trong một khu vực
Trong một thành phố
Mạng khu vực cá nhân
Mạng cục bộ, gọi tắt là mạng LAN
(Local Area Network)
Mạng thành phố, gọi tắt là mạng
MAN (Metropolitan Area Network)
Mạng diện rộng, gọi tắt là mạng
WAN (Wide Area Network)
100 km
1000 km
10000 km
Trong một quốc gia
Trong m ột châu lục
Cả hành tinh
2.1.2.1 Mạng cục bộ
Đây là mạng thuộc loại mạng quảng bá, sử dụng một đường truyền có tốc độ cao, băng thông
rộng, có hình trạng (topology) đơn giản như mạng hình bus, mạng hình sao (Star topology), mạng
hình vòng (Ring topology).
2.1.2.1.1 Mạng hình bus
Tất cả các máy tính được nối lại bằng một dây
dẫn (Cáp đồng trục gầy hoặc đồng trục béo).
Khi một trong số chúng thực hiện truyền tin, tín
hiệu sẽ lan truyền đến tất cả các máy tính còn
lại. Nếu có hai máy tính truyền tin cùng một lúc
thì sẽ dẫn đến tình trạng đụng độ và trạng thái
lỗi xẩy ra.
H2.1 Mạng hình Bus
Biên Sọan: Th.s Ngô Bá Hùng – Ks Phạm Thế Phi - 01/2005
8
Đại Học Cần Thơ - Khoa Công Nghệ Thông Tin - Giáo Trình Mạng Máy Tính – V1.0
2.1.2.1.2 Mạng hình sao
Các máy tính được nối trực tiếp vào một Bộ tập trung nối kết, gọi là Hub. Dữ
liệu được chuyển qua Hub trước khi đến các máy nhận. Hub có nhiều cổng
(port), mỗi cổng cho phép một máy tính nối vào. Hub đóng vai trò như một bộ
khuyếch đại (repeater). Nó khuyếch đại tín hiệu nhận được trước khi truyền lại
tín hiệu đó trên các cổng còn lại.
H2.2 Mạng
hình sao
Ưu điểm của mạng hình sao là dễ dàng cài đặt, không dừng mạng khi nối thêm
vào hoặc lấy một máy tính ra khỏi mạng, cũng như dễ dàng phát hiện lỗi. So
với mạng hình Bus, mạng hình sao có tín ổn định cao hơn.
Tuy nhiên nó đòi hỏi nhiều dây dẫn hơn so với mạng hình bus. Toàn mạng sẽ bị ngưng hoạt động
nếu Hub bị hư. Chi phí đầu tư mạng hình sao cao hơn mạng hình Bus.
2.1.2.1.3 Mạng hình vòng
Tồn tại một thẻ bài (token: một gói tin nhỏ) lần lượt truyền qua
các máy tính. Một máy tính khi truyền tin phải tuân thủ nguyên tắc
sau:
Chờ cho đến khi token đến nó và nó sẽ lấy token ra
khỏi vòng tròn.
Gởi gói tin của nó đi một vòng qua các máy tính trên
đường tròn.
Chờ cho đến khi gói tin quay về
Đưa
H2.3 Mạng hình vòng
token
trở
lại vòng tròn để nút bên cạnh nhận
token
2.1.2.2 Mạng đô thị
Mạng MAN được sử dụng để nối tất cả các máy
tính trong phạm vi toàn thành phố. Ví dụ như
mạng truyền hình cáp trong thành phố.
2.1.2.3 Mạng diện rộng
Mạng LAN và mạng MAN thông
thường không sử dụng các thiết bị
chuyển mạch, điều đó hạn chế trong việc
mở rộng phạm vi mạng về số lượng máy
tính và khoảng cách. Chính vì thế mạng
diện rộng được phát minh.
Trong một mạng WAN, các máy tính
(hosts) được nối vào một mạng con
H2.5 Mạng diện rộng
(subnet) hay đôi khi còn gọi là đường
trục mạng (Backbone), trong đó có chứa
các bộ chọn đường (routers) và các
đường truyền tải (transmission lines).
Các Routers thông thường có nhiệm vụ
lưu và chuyển tiếp các gói tin mà nó
nhận được theo nguyên lý cơ bản sau:
Các gói tin đến một router sẽ được lưu
H2.6 Lưu và chuyển tiếp trong mạng WAN
vào trong một hàng chờ, kế đến router sẽ
Biên Sọan: Th.s Ngô Bá Hùng – Ks Phạm Thế Phi - 01/2005
9
Đại Học Cần Thơ - Khoa Công Nghệ Thông Tin - Giáo Trình Mạng Máy Tính – V1.0
quyết định nơi gói tin cần phải đến và sau đó sẽ chuyển gói tin lên đường đã được chọn.
2.1.3 Mạng không dây
Nếu phân biệt mang theo tiêu chí hữu tuyến hay vô tuyến thì ta có thêm các loại mạng không dây
sau:
2.1.3.1 Nối kết hệ thống (System interconnection)
Mạng này nhằm mục đích thay thế hệ thống cáp nối kết các thiết bị cục bộ vào máy tính như màn
hình, bàn phím, chuột, phone, loa ,....
Hình 2.7 (a) Thiết bị không dây, (b) Mạng cục bộ không dây
2.1.3.2 Mạng cục bộ không dây (Wireless LANs):
Tất cả các máy tính giao tiếp với nhau thông qua một trạm cơ sở (Base Station) được nối bằng cáp
vào hệ thống mạng.
2.1.3.3 Mạng diện rộng không dây (Wireless WANs):
Thông thường mạng điện thoại di động số thuộc dạng này. Với các công nghệ mới cho phép băng
thông mạng có thể đạt đến 50 Mbps với khoảng cách vài kilomet
H2.9 Mạng diện rộng không dây
Trong hình (a ) các máy tính sử dụng công nghệ mạng vô tuyến để nối kết với router. Ngược lại
trong hình (b), các máy tính được nối bằng đường dây hữu tuyến với một router, để từ đó router sử
dụng kỹ thuật vô tuyến để liên lạc với các router khác.
2.1.4 Liên mạng (Internetwork)
Thông thường một mạng máy tính có thể không đồng nhất ( homogeneous), tức có sự khác nhau
về phần cứng và phần mềm giữa các máy tính. Trong thực tế ta chỉ có thể xây dựng được các
mạng lớn bằng cách liên nối kết (interconnecting) nhiều loại mạng lại với nhau. Công việc này
được gọi là liên mạng (Internetworking).
Ví dụ:
Nối kết một tập các mạng LAN có kiểu khác nhau như dạng Bus với dạng vòng của
một công ty.
Biên Sọan: Th.s Ngô Bá Hùng – Ks Phạm Thế Phi - 01/2005
10
Đại Học Cần Thơ - Khoa Công Nghệ Thông Tin - Giáo Trình Mạng Máy Tính – V1.0
Nối các mạng LAN lại với nhau nhờ vào một mạng diện rộng, lúc đó mạng WAN
đóng vai trò là một Subnet.
Nối các mạng WAN lại với nhau hình thành mạng WAN lớn hơn. Liên mạng lớn
nhất hiện nay là mạng toàn cầu Internet.
2.2 Phần mềm mạng
Đây là thành phần quan trọng thật sự làm cho mạng máy tính vận hành chứ không phải là phần
cứng. Phần mềm mạng được xây dựng dựa trên nền tảng của 3 khái niệm là giao thức (protocol),
dịch vụ (service) và giao diện (interface).
Giao thức (Protocol): Mô tả cách thức hai thành phần giao tiếp trao đổi thông tin với
nhau.
Dịch vụ (Services): Mô tả những gì mà một mạng máy tính cung cấp cho các thành
phần muốn giao tiếp với nó.
Giao diện (Interfaces): Mô tả cách thức mà một khách hàng có thể sử dụng được các
dịch vụ mạng và cách thức các dịch vụ có thể được truy cập đến.
2.2.1 Cấu trúc thứ bậc của giao thức
Nền tảng cho tất cả các phần mềm làm cho mạng máy tính hoạt động chính là khái niệm kiến trúc
thứ bậc của giao thức (protocol hierachies). Nó tổ chức các dịch vụ mà một mạng máy tính cung
cấp thành các tầng/lớp (layers)
Hai thành phần bộ phận ở hai máy tính khác nhau, nhưng ở cùng cấp, chúng luôn luôn thống nhất
với nhau về cách thức mà chúng sẽ trao đổi thông tin. Qui tắc trao đổi thông tin này được mô tả
trong một giao thức (protocol).
Một hệ mạng truyền tải dữ liệu thường được thiết kế dưới dạng phân tầng. Để minh họa ý nghĩa
của nó ta xem xét mô hình hoạt động của hệ thống gởi nhận thư tín thế giới.
Hai đối tác A ở Paris và B ở Thành phố Cần Thơ thường xuyên trao đổi thư từ với nhau. Vì A
không thể nói tiếng Việt và B không thể nói tiếng Pháp, trong khi đó cả hai có thể hiểu tiếng Anh,
cho nên nó được chọn là ngôn ngữ để trao đổi thư từ, văn bản giữa A và B. Cả hai gởi thư từ cơ
quan của họ. Trong công ty có bộ phận văn thư lãnh trách nhiệm tập hợp và gởi tất cả các thư của
công ty ra bưu điện.
Tiến trình A gởi cho B một lá thư diễn ra như sau:
1. A viết một lá thư bằng tiếng Pháp bằng bút máy của anh ta.
2. A đưa lá thư cho thư ký, biết tiếng Anh để thông dịch lá thư ra tiếng Anh, sau đó bỏ lá thư
vào bao thư với địa chỉ người nhận là địa chỉ của B.
3. Nhân viên của bộ phận văn thư chịu trách nhiệm thu thập thư của công ty ghé qua văn
phòng của A để nhận thư cần gởi đi.
4. Bộ phận văn thư thực hiện việc phân loại thư và dán tem lên các lá thư bằng một máy dán
tem.
5. Lá thư được gởi đến bưu điện ở Paris.
6. Lá thư được ô tô chuyển đến trung tâm phân loại ở Paris.
7. Những lá thư gởi sang Việt Nam được chuyển đến sân bay ở Paris bằng tàu điện ngầm.
8. Lá thư gởi sang Việt nam được chuyển đến sân bay Tân Sơn Nhất (Thành Phố Hồ Chí
Minh) bằng máy bay.
9. Thư được ô tô chở đến trung tâm phân loại thư của Thành Phố Hồ Chí Minh.
10. Thư cho cơ quan của B được chuyển về Bưu điện Cần Thơ bằng ô tô.
11. Thư cho cơ quan của B được chuyển đến công ty của B bằng ô tô.
12. Bộ phận văn thư của công ty của B tiến hành phân loại thư.
Biên Sọan: Th.s Ngô Bá Hùng – Ks Phạm Thế Phi - 01/2005
11
Đại Học Cần Thơ - Khoa Công Nghệ Thông Tin - Giáo Trình Mạng Máy Tính – V1.0
13. Thư được phát vào một giờ đã định đến các người nhận, trong trường hợp này có văn
phòng của B.
14. Thư ký của B mở thư ra và dịch nội dung lá thư gởi cho B sang tiếng Việt.
15. B đọc lá thư của A đã gởi cho anh ta.
Ta có thể tóm tắt lại tiến trình trên bằng một mô hình phân tầng với các nút của mạng thư tín này
như sau:
(1)
(2)
(15)
(14)
(13)
(3)
(4)
(12)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
H2.10 Mô hình gởi nhận thư tín thế giới
Trong mô hình trên,mỗi tầng thì dựa trên tầng phía dưới. Ví dụ, các phương tiện của giao thông
của tầng như ô tô, tàu hỏa, máy bay (của tầng liên kết dữ liệu) tầng vận chuyển thì cần hạ tầng cơ
sở như đường ô tô, đường sắt, sân bay (của tầng vật lý).
Đối với mỗi tầng, các chức năng được định nghĩa là các dịch vụ cung cấp cho tầng phía trên nó.
Các đường thẳng màu đỏ trong sơ đồ xác định các dịch vụ được cung cấp bởi các tầng khác nhau.
Thêm vào đó, các chức năng của từng tầng tương ứng với các luật được gọi là các giao thức
(Protocols).
2.2.2 Ví dụ về cấu trúc thứ bậc của giao thức
Xem xét một ví dụ khác liên quan đến hệ thống truyền tập tin từ máy tính X sang máy Y. Hai máy
này được nối với nhau bởi một dây cáp tuần tự. Chúng ta xem xét một mô hình gồm 3 tầng:
•
Người sử dụng muốn truyền một tập tin sẽ thực hiện một lời gọi đến tầng A nhờ vào một
hàm đã được định nghĩa sẵn, send_file(fileName, destination). Trong đó fileName là tập
tin cần truyền đi, destination là điạ chỉ của máy tính nhận tập tin.
•
•
Tầng A phân chia tập tin thành nhiều thông điệp và truyền từng thông điệp nhờ lệnh
send_message(MessageNo, destination) do tầng B cung cấp.
Tầng B quản lý việc gởi các thông điệp, đảm nhiệm việc phân chia các thông điệp thành
nhiều đơn vị truyền tin, gọi là các khung (frame); gởi các khung giữa X và Y tuân theo luật
đã định trước (protocol) như tần suất gởi, điều khiển luồng, chờ báo nhận của bên nhận,
điều khiển lỗi.
Biên Sọan: Th.s Ngô Bá Hùng – Ks Phạm Thế Phi - 01/2005
12
Đại Học Cần Thơ - Khoa Công Nghệ Thông Tin - Giáo Trình Mạng Máy Tính – V1.0
A : Tầng ứng dụng
B : Tầng quản lý thông điệp
C : Tầng vật lý
H2.11 Ứng dụng 3 tầng
•
Tầng B giao cho tầng C một chuỗi các bit mà chúng sẽ được truyền lên đường truyền vật
lý, không quan tâm gì về ý nghĩa của các bit, để đến nơi nhận.
Thông tin được truyền trên một kênh truyền đơn giản hoặc phức tạp và được định hướng đến nơi
nhận. Bên nhận thực hiện ngược lại tiến trình của bên gởi. Cả bên nhận và bên gởi cùng có số lần
gởi/nhận giống nhau.
Tập tin
Khung
Tín hiệu
H2.12 Đơn vị truyền dữ liệu qua các tầng
Ta cũng chú ý rằng, kích thước của các đơn vị truyền tin trong từng tầng là khác nhau. Ở tầng A
đơn vị là một tập tin. Tầng B, đơn vị truyền tin là các khung theo một cấu trúc đã được định nghĩa.
Tầng C, đơn vị truyền tin là các tín hiện được truyền trên đường truyền vật lý.
2.2.3 Dịch vụ mạng
Hầu hết các tầng mạng đều cung cấp một hoặc cả hai kiểu dịch vụ: Định hướng nối kết và Không
nối kết.
Dịch vụ định hướng nối kết (Connection-oriented): Đây là dịch vụ vận hành theo mô hình
của hệ thống điện thoại. Đầu tiên bên gọi phải thiết lập một nối kết, kế đến thực hiện nhiều
cuộc trao đổi thông tin và cuối cùng thì giải phóng nối kết.
Dịch vụ không nối kết (Connectionless): Đây là dịch vụ vận hành theo mô hình kiểu thư
tín. Dữ liệu của bạn trước tiên được đặt vào trong một bao thư trên đó có ghi rõ địa chỉ của
người nhận và địa chỉ của người gởi. Sau đó sẽ gởi cả bao thư và nội dung đến người
nhận.
Một số những dịch vụ thường được cung cấp ở mỗi tầng mạng cho cả hai loại có nối kết và không
nối kết được liệt kê ở bảng dưới đây:
Loại
Dịch vụ
Ví dụ
Có
nối
kết
Luồng thông điệp tin cậy
( Reliable message stream)
Luồng byte tin cậy
( Reliable byte stream)
Ví dụ gởi tuần tự các trang
Đăng nhập từ xa
Biên Sọan: Th.s Ngô Bá Hùng – Ks Phạm Thế Phi - 01/2005
13
Đại Học Cần Thơ - Khoa Công Nghệ Thông Tin - Giáo Trình Mạng Máy Tính – V1.0
Nối kết không tin cậy
(Unreliable connection)
Thư tín không tin cậy
(Unreliable datagram)
Thư tín có báo nhận
(Acknowledged datagram)
Yêu cầu - trả lơi
Âm thanh số
Mail theo kiểu bó
Mail được đăng ký
Truy vấn cơ sở dữ liệu
Không
nối
kết
(Request – Reply)
Mỗi loại dịch vụ được cung cấp với chất lượng khác nhau. Các loại dịch vụ có nối kết thường đảm
bảo thứ tự đến nơi của thông tin như thứ tự chúng đã được gởi đi, cũng như đảm bảo dữ liệu luôn
đến nơi. Hai điều này thường không được đảm bảo trong các dịch vụ loại không nối kết.
2.2.3.1 Các phép toán của dịch vụ
Một dịch vụ thường được mô tả bằng một tập hợp các hàm cơ bản (primitives) hay đôi khi còn gọi
là các tác vụ (operations) sẵn có cho các khách hàng sử dụng. Một số các hàm cơ bản thường có
cho một dịch vụ định hướng nối kết như sau:
Hàm cơ bản
Chức năng
LISTEN
CONNECT
RECIEVE
SEND
Nghẽn để chờ một yêu cầu nối kết gởi đến
Yêu cầu thiết lập nối kết với bên muốn giao tiếp
Nghẽn để chờ nhận các thông điệp gởi đến
Gởi thông điệp sang bên kia
DISCONNECT Kết thúc một nối kết
Quá trình trao đổi thông tin giữa Client, người có nhu cầu sử dụng dịch vụ và server, người cung
cấp dịch vụ được thực hiện bằng cách sử dụng các hàm cơ sở trên được mô tả như kịch bản sau:
Server
Client
LISTEN
CONNECT
SEND
RECIEVE
RECIEVE
SEND
DISCONNECT DISCONNECT
H2.13 Mô hình dịch vụ có nối kết
2.2.3.2 Sự khác biệt giữa dịch vụ và giao thức
Giao thức và dịch vụ là hai nền tảng rất quan trọng trong việc thiết kết và xây dựng một hệ thống
mạng. Cần hiểu rõ ý nghĩa và phân biệt sự khác biệt giữa chúng.
Dịch vụ: là một tập các phép toán mà một tầng cung cấp cho tầng phía trên của nó gọi
sử dụng.
Biên Sọan: Th.s Ngô Bá Hùng – Ks Phạm Thế Phi - 01/2005
14
Đại Học Cần Thơ - Khoa Công Nghệ Thông Tin - Giáo Trình Mạng Máy Tính – V1.0
Giao thức: là một tập các luật mô tả khuôn dạng dữ liệu, ý nghĩa của các gói tin và thứ
tự các gói tin được sử dụng trong quá trình giao tiếp.
Chú ý: Cùng một service có thể được thực hiện bởi các protocol khác nhau; mỗi
protocol có thể được cài đặt theo một cách thức khác nhau ( sử dụng cấu trúc dữ liệu
khác nhau, ngôn ngữ lập trình là khác nhau, vv...)
H2.14 Quan hệ giữa dịch vụ và giao thức
2.3 Mô hình tham khảo OSI
Để dễ dàng cho việc nối kết và trao đổi thông tin giữa các máy tính với nhau, vào năm 1983, tổ
chức tiêu chuẩn thế giới ISO đã phát triển một mô hình cho phép hai máy tính có thể gởi và nhận
dữ liệu cho nhau. Mô hình này dựa trên tiếp cận phân tầng (lớp), với mỗi tầng đảm nhiệm một số
các chức năng cơ bản nào đó.
Để hai máy tính có thể trao đổi thông tin được với nhau cần có rất nhiều vấn đề liên quan. Ví dụ
như cần có Card mạng, dây cáp mạng, điện thế tín hiệu trên cáp mạng, cách thức đóng gói dữ liệu,
điều khiển lỗi đường truyền vv... Bằng cách phân chia các chức năng này vào những tầng riêng
biệt nhau, việc viết các phần mềm để thực hiện chúng trở nên dễ dàng hơn. Mô hình OSI giúp
đồng nhất các hệ thống máy tính khác biệt nhau khi chúng trao đổi thông tin. Mô hình này gồm có
7 tầng:
Tầng 7: Tầng ứng dụng (Application Layer)
Đây là tầng trên cùng, cung cấp các ứng dụng truy xuất đến các dịch vụ mạng. Nó bao
gồm các ứng dụng của người dùng, ví dụ như các Web Browser (Netscape Navigator,
Internet Explorer ), các Mail User Agent (Outlook Express, Netscape Messenger, ...)
hay các chương trình làm server cung cấp các dịch vụ mạng như các Web Server
(Netscape Enterprise, Internet Information Service, Apache, ...), Các FTP Server, các
Mail server (Send mail, MDeamon). Người dùng mạng giao tiếp trực tiếp với tầng này.
Tầng 6: Tầng trình bày (Presentation Layer)
Tầng này đảm bảo các máy tính có kiểu định dạng dữ liệu khác nhau vẫn có thể trao đổi
thông tin cho nhau. Thông thường các mày tính sẽ thống nhất với nhau về một kiểu định
dạng dữ liệu trung gian để trao đổi thông tin giữa các máy tính. Một dữ liệu cần gởi đi
sẽ được tầng trình bày chuyển sang định dạng trung gian trước khi nó được truyền lên
mạng. Ngược lại, khi nhận dữ liệu từ mạng, tầng trình bày sẽ chuyển dữ liệu sang định
dạng riêng của nó.
Tầng 5: Tầng giao dịch (Session Layer)
Biên Sọan: Th.s Ngô Bá Hùng – Ks Phạm Thế Phi - 01/2005
15
Đại Học Cần Thơ - Khoa Công Nghệ Thông Tin - Giáo Trình Mạng Máy Tính – V1.0
Tầng này cho phép các ứng dụng thiết lập, sử dụng và xóa các kênh giao tiếp giữa chúng
(được gọi là giao dịch). Nó cung cấp cơ chế cho việc nhận biết tên và các chức năng về
bảo mật thông tin khi truyền qua mạng.
Tầng 4: Tầng vận chuyển (Transport Layer)
Tầng này đảm bảo truyền tải dữ liệu giữa các quá trình. Dữ liệu gởi đi được đảm bảo
không có lỗi, theo đúng trình tự, không bị mất mát, trùng lắp. Đối với các gói tin có kích
thước lớn, tầng này sẽ phân chia chúng thành các phần nhỏ trước khi gởi đi, cũng như
tập hợp lại chúng khi nhận được.
Tầng 3: Tầng mạng (Network Layer)
Tầng này đảm bảo các gói tin dữ liệu (Packet) có thể truyền từ máy tính này đến máy
tính kia cho dù không có đường truyền vật lý trực tiếp giữa chúng. Nó nhận nhiệm vụ
tìm đường đi cho dữ liệu đến các đích khác nhau trong mạng.
Tầng 2: Tầng liên kết dữ liệu (Data-Link Layer)
Tầng này đảm bảo truyền tải các khung dữ liệu (Frame) giữa hai máy tính có đường
truyền vật lý nối trực tiếp với nhau. Nó cài đặt cơ chế phát hiện và xử lý lỗi dữ liệu
nhận.
Tầng 1: Tầng vật ký (Physical Layer)
Điều khiển việc truyền tải thật sự các bit trên đường truyền vật lý. Nó định nghĩa các tín
hiệu điện, trạng thái đường truyền, phương pháp mã hóa dữ liệu, các loại đầu nối được
sử dụng.
Về nguyên tắc, tầng n của một hệ thống chỉ giao tiếp, trao đổi thông tin với tầng n của hệ thống
khác. Mỗi tầng sẽ có các đơn vị truyền dữ liệu riêng:
•
•
•
•
Tầng vật lý: bit
Tầng liên kết dữ liệu: Khung (Frame)
Tầng Mạng: Gói tin (Packet)
Tầng vận chuyển: Đoạn (Segment)
H2.15-Xử lý dữ liệu qua các tầng
Trong thực tế, dữ liệu được gởi đi từ tầng trên
xuống tầng dưới cho đến tầng thấp nhất của máy
tính gởi. Ở đó, dữ liệu sẽ được truyền đi trên
đường truyền vật lý. Mỗi khi dữ liệu được truyền
xuống tầng phía dưới thì nó bị "gói" lại trong đơn
vị dữ liệu của tầng dưới. Tại bên nhận, dữ liệu sẽ
được truyền ngược lên các tầng cao dần. Mỗi lần
qua một tầng, đơn vị dữ liệu tương ứng sẽ được
tháo ra.
Đơn vị dữ liệu của mỗi tầng sẽ có một tiêu đề
(header) riêng.
OSI chỉ là mô hình tham khảo, mỗi nhà sản xuất
khi phát minh ra hệ thống mạng của mình sẽ thực hiện các chức năng ở từng tầng theo những
cách thức riêng. Các cách thức này thường được mô tả dưới dạng các chuẩn mạng hay các giao
Biên Sọan: Th.s Ngô Bá Hùng – Ks Phạm Thế Phi - 01/2005
16
Đại Học Cần Thơ - Khoa Công Nghệ Thông Tin - Giáo Trình Mạng Máy Tính – V1.0
thức mạng. Như vậy dẫn đến trường hợp cùng một chức năng nhưng hai hệ thống mạng khác
nhau sẽ không tương tác được với nhau. Hình dưới sẽ so sánh kiến trúc của các hệ điều hành mạng
thông dụng với mô hình OSI.
Để thực hiện các chức năng ở tầng 3 và tầng 4 trong mô hình OSI, mỗi hệ thống mạng sẽ có các
protocol riêng:
UNIX: Tầng 3 dùng giao thức IP, tầng 4 giao thức TCP/UDP
Netware: Tầng 3 dùng giao thức IPX, tầng 4 giao thức SPX
Microsoft định nghĩa giao thức NETBEUI để thực hiện chức năng của cả tầng 3 và
tầng 4
Nếu chỉ dừng lại ở đây thì các máy tính UNIX, Netware và NT sẽ không trao đổi thông tin được
với nhau. Với sự lớn mạnh của mạng Internet, các máy tính cài đặt các hệ điều hành khác nhau
đòi hỏi phải giao tiếp được với nhau, tức phải sử dụng chung một giao thức. Đó chính là bộ giao
thức TCP/IP, giao thức của mạng Internet.
H2.16 - Kiến trúc của một số hệ điều hành mạng thông dụng
Biên Sọan: Th.s Ngô Bá Hùng – Ks Phạm Thế Phi - 01/2005
17
Đại Học Cần Thơ - Khoa Công Nghệ Thông Tin - Giáo Trình Mạng Máy Tính – V1.0
Chương 3: Tầng vật lý
Mục đích
Chương này nhằm giới thiệu những nội dung cơ bản sau:
• Giới thiệu mô hình của một hệ thống truyền dữ liệu đơn giản và các vấn đề có liên
quan đến trong một hệ thống truyền dữ liệu sử dụng máy tính
• Giới thiệu các phương pháp số hóa thông tin
• Giới thiệu về đặc điểm kênh truyền, tính năng kỹ thuật của các loại cáp truyền dữ
liệu
• Giới thiệu các hình thức mã hóa dữ liệu số để truyền tải trên đường truyền
Yêu cầu
Sau khi học xong chương này, người học phải có được những khả năng sau:
• Liệt kê được những vấn đề cơ bản có liên quan đến một hệ thống truyền dữ liệu
• Mô tả được các hình thức số hóa thông tin
• Phân biệt và tính toán được các đại lượng liên quan đến đặc tính của một kênh
truyền như: Băng thông, tần số biến điệu, tốc độ dữ liệu, nhiễu, dung lượng và giao
thông của một kênh truyền
• Mã hóa được dữ liệu số nhờ vào các tín hiệu số và tuần tự theo các kỹ thuật khác
nhau.
Biên Sọan: Th.s Ngô Bá Hùng – Ks Phạm Thế Phi - 01/2005
18
Đại Học Cần Thơ - Khoa Công Nghệ Thông Tin - Giáo Trình Mạng Máy Tính – V1.0
3.1 Giới thiệu
Về cơ bản, một hệ thống mạng truyền dữ liệu đơn giản nhất được mô tả như sau:
H3.1 Hệ thống truyền dữ liệu đơn giản
Trong mô hình trên, dữ liệu gồm có văn bản, hình ảnh, âm thanh, phim ảnh cần được số hóa dưới
dạng nhị phân (bit 0, 1) để dễ dàng cho xử lý và truyền tải. Thiết bị truyền được nối với thiết bị
nhận bằng một đường truyền hữu tuyến hoặc vô tuyến.
Truyền tin là quá trình thiết bị truyền gởi đi lần lượt các bit của dữ liệu lên kênh truyền để nó lan
truyền sang thiết bị nhận và như thế là dữ liệu đã được truyền đi. Các thiết bị truyền và nhận là các
máy tính. Để cho hệ thống này có thể hoạt động được thì các vấn đề sau cần phải được xem xét:
Cách thức mã hóa thông tin thành dữ liệu số.
Các loại kênh truyền dẫn có thể sử dụng để truyền tin.
Sơ đồ nối kết các thiết bị truyền và nhận lại với nhau.
Cách thức truyền tải các bit từ thiết bị truyền sang thiết bị nhận.
Hệ thống trên là hệ thống cơ bản nhất cho các hệ thống truyền dữ liệu. Nó thực hiện đầy đủ các
chức năng mà tầng vật lý trong mô hình OSI qui định.
3.2 Vấn đề số hóa thông tin
Thông tin tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Để xử lý, mà đặc biệt để truyền tải thông tin ta
cần phải mã hóa chúng.
Lời nói :
Ánh tĩnh :
Hệ thống : điện thoại
Bộ mã hóa : micro
Bộ giải mã : Loa
Truyền tải : tín hiệu tuần tự hay tín
hiệu số
Hệ thống: fax
Bộ mã hóa : scanner
Bộ giải mã : Bộ thông dịch tập tin
Truyền tải : Tín hiệu tuần tự hoặc tín
hiệu số.
Dữ liệu tin học :
Hệ thống : mạng truyền tin.
Bộ mã hóa : Bộ điều khiển truyền
thông.
Truyền hình :
Hệ thống : truyền quảng bá
Bộ mã hóa : caméra
Bộ giải mã:Bộ điều khiển truyền
thông
Truyền tải : Tín hiệu tuần tự hoặc tín
hiệu số.
Bộ giải mã : bộ thu TV + antenne
Truyền tải : Tín hiệu tuần tự hoặc tín
hiệu số.
Trong thời đại chúng ta, thông tin thường được thể hiện dưới dạng các trang tài liệu hỗn hợp, như
các trang web, mà ở đó đồng thời có thể thể hiện văn bản, hình ảnh tĩnh, hình ảnh động, phim
ảnh,.... Thông tin thực tế được thể hiện dưới dạng đa phương tiện. Mỗi một loại thông tin sở hữu
Biên Sọan: Th.s Ngô Bá Hùng – Ks Phạm Thế Phi - 01/2005
19
Đại Học Cần Thơ - Khoa Công Nghệ Thông Tin - Giáo Trình Mạng Máy Tính – V1.0
hệ thống mã hóa riêng, nhưng kết quả thì giống nhau: một chuỗi các số 0 và 1. Việc truyền tải
thông tin bao gồm việc truyền tải các bit này.
Mô hình mã hóa như sau:
H3.2 Sơ đồ số hóa dữ liệu
3.2.1 Số hóa văn bản
Hệ thống mã hóa đầu tiên liên quan đến văn bản là hệ
thống mã Morse, được sử dụng rộng rãi trước khi có
máy tính. Đây là một bộ mã nhị phân sử dụng 2 ký tự
chấm (.) và gạch (-) để số hóa văn bản (có thể xem
tương đương với các bit 0 và 1).
Tuy nhiên nó có nhiều điểm bất lợi sau:
Nghèo nàn: ít các ký tự được mã hóa;
Nó sử dụng sự phối hợp của các dấu gạch và
dấu chấm với độ dài khác nhau, điều này
không được tiện lợi đặc biệt cho các ký tự có
tần suất xuất hiện giống nhau.
Chính vì thế nó không được dùng để số hóa thông tin.
Nếu chúng ta qui định rằng số bit dùng để mã hóa cho
một ký tự phải bằng nhau thì với p bit ta có thể mã hóa
H3.3 Mã Morse
cho 2p ký tự. Hệ thống mã hóa như thế đã được dùng trong quá khứ.
Ví dụ :
5 bit: dùng trong hệ thống ATI (Alphabet Télégraphique International)
7 bit : gọi là mã ASCII (American Standard Code for Informatics Interchange) được dùng rộng rãi
trong máy tính.
Biên Sọan: Th.s Ngô Bá Hùng – Ks Phạm Thế Phi - 01/2005
20
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Mạng máy tính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
giao_trinh_mang_may_tinh.pdf